Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm

06:00 | 09/10/2022

741 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mặc dù có tuần tăng giá mạnh nhưng giá vàng hôm nay ghi nhận chỉ báo về một chu kỳ giảm giá mới của kim loại quý khi nhiều dự báo cho thấy Fed sẽ tăng mạnh lãi suất cơ bản vào tháng 11 tới.
Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 3/10 với xu hướng tăng nhẹ khi đồng USD suy yếu trong bối cảnh tình trạng suy thoái kinh tế liên tục được giới chuyên gia, các tổ chức tài chính uy tín cảnh báo.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.664,65 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.667,9 USD/Ounce.

Xu hướng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed, cộng với bất ổn địa chính trị, lạm phát gia tăng, rủi ro kinh tế ngày một lớn là những tác nhân trực tiếp tác động đến giá kim loại quý.

Vai trò tài sản đảm bảo của vàng liên tục bị bào mòn bởi xu hướng nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư, đặc biệt là nắm giữ đồng USD khi Fed liên tục phát thông điệp về việc tăng lãi suất, thậm chí khẳng định sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để hạ nhiệt lạm phát.

Chính vì vậy, khi câu chuyện tăng lãi suất của Fed hạ nhiệt và Ngân hàng trung ương châu Âu cho biết sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất lớn, đồng USD mất giá mạnh từ mức cao nhất 20 năm, giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh.

Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm từ mức 4% xuống 3,6% và nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo của nhà đầu tư được cải thiện mạnh khi thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm mạnh cũng là những nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.725,57 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.729,2 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi đồng USD mạnh hơn và áp lực lạm phát làm “nóng” lên khả năng về một đợt tăng lãi suất mới của Fed, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Lạm phát treo ở mức cao, dịch bệnh diễn biến phức tạp và làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương đang đè nặng lên bức tranh kinh tế toàn cầu. Áp lực này được dự báo sẽ lớn hơn khi giá năng lượng, đặc biệt là giá dầu, sẽ tăng mạnh thời gian tới khi OPEC+ quyết định cắt giảm sản lượng ở mức 2 triệu thùng/ngày vào tháng 10/2022.

Đồng bạc xanh mạnh hơn khi một quan chức hàng đầu của Fed cảnh báo ngân hàng trung ương Mỹ sẽ chưa kết thúc chu kỳ tăng lãi suất. Cụ thể, Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic cho biết chu kỳ thắt chặt chính sách của Mỹ “vẫn còn trong những ngày đầu” và nhấn mạnh rằng “thông điệp bao quát mà tôi đang vẽ ra là chúng ta vẫn đang ở trong lạm phát cao chứ không phải đã thoát ra ngoài”.

Một công cụ khảo sát của CME cho thấy, có tới 78% khả năng Fed sẽ tăng thêm 75 điểm cơ bản vào tháng 11 tới.

Cơ sở để Fed tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất mới được củng cố mạnh bởi dự liệu việc làm của Mỹ tiếp tục ghi nhận dữ liệu tích cực.

Báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ vừa được công bố ghi nhận nền kinh tế nước này đã tạo ra 263.000 việc làm phi nông nghiệp trong tháng 9, vượt xa con số dự báo 248.000 được các nhà phân tích đưa ra trước đó. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ cũng giảm mạnh 0,2% so với tháng 8/2022, xuống còn 3,5%.

Báo cáo cũng cho biết thu nhập trung bình hàng giờ đã tăng 10 xu, tương đương 0,3%, lên 32,46 USD vào tháng trước.

Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm
Kết quả kháo sát xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco News

Tâm lý bán tháo, chốt lời của nhà đầu tư trước loạt cảnh báo về tình trạng suy thoái kinh tế cũng là nhân tố khiến giá vàng trong phiên giao dịch cuối tuần giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.694,90 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.696,4 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 9/10 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,50 – 66,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,30 – 66,30 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,60 – 66,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,62 – 66,52 triệu đồng/lượng.

Tuy giảm mạnh trong phiên giao dịch cuối tuần nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới vẫn ghi nhận mức tăng mạnh sau khi trượt sâu về mức thấp nhất 8 tháng.

Mặc dù vậy, theo giới chuyên gia, áp lực giảm giá đối với kim loại quý trong thời gian tới sẽ rất lớn khi mà ngân hàng trung ương các nước vẫn sẽ theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để ngăn chặn lạm phát, chấp nhận, hy sinh tăng trưởng. Những tín hiệu tích cực thời gian gầy đây được ghi nhận từ nền kinh tế Mỹ, đặc biệt là dữ liệu việc làm vừa được công bố sẽ càng củng cố, tạo cơ sở để Fed thực hiện một đợt tăng lãi suất mới.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng của Kitco News thì, trong 19 chuyên gia Phố Wall thì có 5 chuyện gia cho rằng giá vàng tăng, 11 chuyên gia nhận định giá vàng giảm và có 3 chuyên gia nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Ngân hàng Nhà nước cam kết bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền tại SCBNgân hàng Nhà nước cam kết bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền tại SCB
Lan truyền tin tiêu cực về SCB: NHNN khuyến cáo không rút tiền trước hạnLan truyền tin tiêu cực về SCB: NHNN khuyến cáo không rút tiền trước hạn
Báo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 nămBáo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 năm
Cổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểmCổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểm
Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?
Thanh khoản mất hút, cổ phiếu Vingroup và dầu khí đỡ VN-IndexThanh khoản mất hút, cổ phiếu Vingroup và dầu khí đỡ VN-Index

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 14,930
Miếng SJC Nghệ An 14,730 14,930
Miếng SJC Thái Bình 14,730 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 14,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 14,930
NL 99.99 13,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830
Trang sức 99.9 14,090 14,820
Trang sức 99.99 14,100 14,830
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 14,932
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 14,933
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 1,479
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 1,468
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 145,347
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 110,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 99,984
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 89,707
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 85,743
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 61,372
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 1,493
Cập nhật: 19/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16607 16875 17453
CAD 18265 18541 19156
CHF 32466 32850 33501
CNY 0 3470 3830
EUR 29940 30213 31237
GBP 33897 34287 35219
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14633 15222
SGD 19712 19994 20515
THB 729 792 845
USD (1,2) 26119 0 0
USD (5,10,20) 26161 0 0
USD (50,100) 26189 26209 26388
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26122 26122 26388
AUD 16787 16887 17815
CAD 18445 18545 19559
CHF 32726 32756 34343
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30125 30155 31878
GBP 34199 34249 36009
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.47
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14744 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20730
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 19/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 07:00