Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm

06:00 | 09/10/2022

737 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù có tuần tăng giá mạnh nhưng giá vàng hôm nay ghi nhận chỉ báo về một chu kỳ giảm giá mới của kim loại quý khi nhiều dự báo cho thấy Fed sẽ tăng mạnh lãi suất cơ bản vào tháng 11 tới.
Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 3/10 với xu hướng tăng nhẹ khi đồng USD suy yếu trong bối cảnh tình trạng suy thoái kinh tế liên tục được giới chuyên gia, các tổ chức tài chính uy tín cảnh báo.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.664,65 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.667,9 USD/Ounce.

Xu hướng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed, cộng với bất ổn địa chính trị, lạm phát gia tăng, rủi ro kinh tế ngày một lớn là những tác nhân trực tiếp tác động đến giá kim loại quý.

Vai trò tài sản đảm bảo của vàng liên tục bị bào mòn bởi xu hướng nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư, đặc biệt là nắm giữ đồng USD khi Fed liên tục phát thông điệp về việc tăng lãi suất, thậm chí khẳng định sẵn sàng hy sinh tăng trưởng để hạ nhiệt lạm phát.

Chính vì vậy, khi câu chuyện tăng lãi suất của Fed hạ nhiệt và Ngân hàng trung ương châu Âu cho biết sẽ thực hiện một đợt tăng lãi suất lớn, đồng USD mất giá mạnh từ mức cao nhất 20 năm, giá vàng thế giới đã bật tăng mạnh.

Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm từ mức 4% xuống 3,6% và nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo của nhà đầu tư được cải thiện mạnh khi thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm mạnh cũng là những nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/10/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.725,57 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.729,2 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi đồng USD mạnh hơn và áp lực lạm phát làm “nóng” lên khả năng về một đợt tăng lãi suất mới của Fed, giá vàng đã quay đầu đi xuống.

Lạm phát treo ở mức cao, dịch bệnh diễn biến phức tạp và làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương đang đè nặng lên bức tranh kinh tế toàn cầu. Áp lực này được dự báo sẽ lớn hơn khi giá năng lượng, đặc biệt là giá dầu, sẽ tăng mạnh thời gian tới khi OPEC+ quyết định cắt giảm sản lượng ở mức 2 triệu thùng/ngày vào tháng 10/2022.

Đồng bạc xanh mạnh hơn khi một quan chức hàng đầu của Fed cảnh báo ngân hàng trung ương Mỹ sẽ chưa kết thúc chu kỳ tăng lãi suất. Cụ thể, Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic cho biết chu kỳ thắt chặt chính sách của Mỹ “vẫn còn trong những ngày đầu” và nhấn mạnh rằng “thông điệp bao quát mà tôi đang vẽ ra là chúng ta vẫn đang ở trong lạm phát cao chứ không phải đã thoát ra ngoài”.

Một công cụ khảo sát của CME cho thấy, có tới 78% khả năng Fed sẽ tăng thêm 75 điểm cơ bản vào tháng 11 tới.

Cơ sở để Fed tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất mới được củng cố mạnh bởi dự liệu việc làm của Mỹ tiếp tục ghi nhận dữ liệu tích cực.

Báo cáo của Cục Thống kê Lao động Mỹ vừa được công bố ghi nhận nền kinh tế nước này đã tạo ra 263.000 việc làm phi nông nghiệp trong tháng 9, vượt xa con số dự báo 248.000 được các nhà phân tích đưa ra trước đó. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ cũng giảm mạnh 0,2% so với tháng 8/2022, xuống còn 3,5%.

Báo cáo cũng cho biết thu nhập trung bình hàng giờ đã tăng 10 xu, tương đương 0,3%, lên 32,46 USD vào tháng trước.

Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm
Kết quả kháo sát xu hướng giá vàng tuần tới của Kitco News

Tâm lý bán tháo, chốt lời của nhà đầu tư trước loạt cảnh báo về tình trạng suy thoái kinh tế cũng là nhân tố khiến giá vàng trong phiên giao dịch cuối tuần giảm mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.694,90 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 11/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.696,4 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 9/10 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 65,50 – 66,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,30 – 66,30 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 65,60 – 66,50 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,62 – 66,52 triệu đồng/lượng.

Tuy giảm mạnh trong phiên giao dịch cuối tuần nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới vẫn ghi nhận mức tăng mạnh sau khi trượt sâu về mức thấp nhất 8 tháng.

Mặc dù vậy, theo giới chuyên gia, áp lực giảm giá đối với kim loại quý trong thời gian tới sẽ rất lớn khi mà ngân hàng trung ương các nước vẫn sẽ theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt để ngăn chặn lạm phát, chấp nhận, hy sinh tăng trưởng. Những tín hiệu tích cực thời gian gầy đây được ghi nhận từ nền kinh tế Mỹ, đặc biệt là dữ liệu việc làm vừa được công bố sẽ càng củng cố, tạo cơ sở để Fed thực hiện một đợt tăng lãi suất mới.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng của Kitco News thì, trong 19 chuyên gia Phố Wall thì có 5 chuyện gia cho rằng giá vàng tăng, 11 chuyên gia nhận định giá vàng giảm và có 3 chuyên gia nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Ngân hàng Nhà nước cam kết bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền tại SCBNgân hàng Nhà nước cam kết bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền tại SCB
Lan truyền tin tiêu cực về SCB: NHNN khuyến cáo không rút tiền trước hạnLan truyền tin tiêu cực về SCB: NHNN khuyến cáo không rút tiền trước hạn
Báo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 nămBáo Mỹ bóc lý do chứng khoán Việt Nam giảm về thấp nhất gần 2 năm
Cổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểmCổ phiếu giảm giá, nằm sàn la liệt, VN-Index giảm tiếp gần 43 điểm
Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?Tâm lý nhà đầu tư rơi vào cùng cực, còn cơ hội nào với VN-Index?
Thanh khoản mất hút, cổ phiếu Vingroup và dầu khí đỡ VN-IndexThanh khoản mất hút, cổ phiếu Vingroup và dầu khí đỡ VN-Index

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:45