Giá xăng dầu hôm nay (8/5): Dầu thô tiếp tục giảm

10:21 | 08/05/2023

5,970 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (8/5) đi ngang, giữ mức phục hồi sau khi chứng kiến cú trượt dài về giá vào đầu tuần trước. Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc nhiều vào những dữ liệu sắp được công bố và cách Mỹ giải quyết khủng hoảng xung quanh các Ngân hàng khu vực.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/5/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2023 ở mức 71,05 USD/thùng, tăng 0,02 USD trong phiên và tăng 0,5 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 8/2023 đứng ở mức 75,06 USD/thùng, tăng 0,03 USD trong phiên.

Trong tuần này, dữ liệu lạm phát CPI của Mỹ và Đức trong tháng 4 sẽ được công bố vào thứ Tư (10/5); quyết định về lãi suất của Ngân hàng Anh, chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ cho tháng 4 và số liệu lạm phát tháng 4 của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Năm (11/5); GDP quý 1 của Vương quốc Anh và dữ liệu cho vay nhân dân tệ mới của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Sáu (12/5).

Dữ liệu lạm phát của Mỹ sẽ làm sáng tỏ mức độ hạ nhiệt của áp lực giá. CPI cơ bản tháng 4 dự kiến sẽ giảm xuống mức 5,5% so với cùng kỳ, giảm từ mức 5,6% trong tháng 3. Báo cáo việc làm khả quan của Mỹ đã khiến kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho tháng 7 giảm xuống 36% so với dự báo 60% trước khi có dữ liệu.

Ngân hàng Anh dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 bps tại cuộc họp vào thứ Năm sau dữ liệu tiền lương và lạm phát gần đây nhất của nước này. Với lạm phát vẫn ở mức hai con số (10,1%), ngân hàng trung ương Vương quốc Anh có thể sẽ tiếp tục quan điểm "diều hâu". Với việc đối tác Mỹ cho biết tạm dừng tăng lãi suất, triển vọng tiền tệ tương đối có thể chỉ ra mức tăng hơn nữa của GBP.

Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc vào cách Mỹ giải quyết những lo ngại và khủng hoảng đang diễn ra xung quanh các ngân hàng khu vực.

Trong số những rủi ro khác cần xem xét trong tuần này là vấn đề Iraq hy vọng sẽ khôi phục xuất khẩu càng sớm càng tốt. Điều này sẽ giúp tăng khoảng 450.000 thùng dầu/ngày xuất khẩu vào thị trường sau một tháng không có nguồn cung. Tác động này có thể đè nặng lên giá dầu và tạo điều kiện cho sự sụt giảm về giá hơn nữa.

Tâm lý chung của thị trường có thể sẽ là động lực lớn nhất đối với giá dầu trong tuần tới, nếu không có bất kỳ bất ngờ mới nào. Những lo ngại liên tục xung quanh lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu có thể khiến giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng gần đây, nhưng sau đó giá dầu có thể sẽ tiếp tục phục hồi vào cuối tuần.

Dữ liệu lạm phát của Trung Quốc cũng cần lưu ý trong tuần này sau đợt giảm trước đó. Lạm phát ở Trung Quốc tăng lên có thể được coi là một dấu hiệu tích cực đối với nhu cầu dầu mỏ trong khi nếu lạm phát giảm hơn nữa có thể thấy chi tiêu của người tiêu dùng giảm và thúc đẩy chính quyền Trung Quốc tiến hành nới lỏng tiền tệ hơn nữa nhằm kích thích tăng trưởng.

Một điều đáng quan tâm nữa chính là thông báo của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) xác nhận rằng họ sẽ tổ chức cuộc họp trực tiếp vào tháng 6 tại Vienna sau sự sụt giảm giá dầu gần đây.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.437 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 22.320 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.254 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 18.520 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.509 đồng/kg.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17287
CAD 18506 18783 19397
CHF 31093 31471 32106
CNY 0 3530 3670
EUR 29119 29389 30421
GBP 34503 34894 35836
HKD 0 3188 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16007
SGD 19704 19986 20509
THB 712 775 828
USD (1,2) 25785 0 0
USD (5,10,20) 25824 0 0
USD (50,100) 25852 25886 26228
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 10:00