Giá xăng dầu hôm nay (8/5): Dầu thô tiếp tục giảm

10:21 | 08/05/2023

5,886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thế giới hôm nay (8/5) đi ngang, giữ mức phục hồi sau khi chứng kiến cú trượt dài về giá vào đầu tuần trước. Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc nhiều vào những dữ liệu sắp được công bố và cách Mỹ giải quyết khủng hoảng xung quanh các Ngân hàng khu vực.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/5/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2023 ở mức 71,05 USD/thùng, tăng 0,02 USD trong phiên và tăng 0,5 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 8/2023 đứng ở mức 75,06 USD/thùng, tăng 0,03 USD trong phiên.

Trong tuần này, dữ liệu lạm phát CPI của Mỹ và Đức trong tháng 4 sẽ được công bố vào thứ Tư (10/5); quyết định về lãi suất của Ngân hàng Anh, chỉ số giá sản xuất của Hoa Kỳ cho tháng 4 và số liệu lạm phát tháng 4 của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Năm (11/5); GDP quý 1 của Vương quốc Anh và dữ liệu cho vay nhân dân tệ mới của Trung Quốc sẽ được công bố vào thứ Sáu (12/5).

Dữ liệu lạm phát của Mỹ sẽ làm sáng tỏ mức độ hạ nhiệt của áp lực giá. CPI cơ bản tháng 4 dự kiến sẽ giảm xuống mức 5,5% so với cùng kỳ, giảm từ mức 5,6% trong tháng 3. Báo cáo việc làm khả quan của Mỹ đã khiến kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho tháng 7 giảm xuống 36% so với dự báo 60% trước khi có dữ liệu.

Ngân hàng Anh dự kiến sẽ tăng lãi suất thêm 25 bps tại cuộc họp vào thứ Năm sau dữ liệu tiền lương và lạm phát gần đây nhất của nước này. Với lạm phát vẫn ở mức hai con số (10,1%), ngân hàng trung ương Vương quốc Anh có thể sẽ tiếp tục quan điểm "diều hâu". Với việc đối tác Mỹ cho biết tạm dừng tăng lãi suất, triển vọng tiền tệ tương đối có thể chỉ ra mức tăng hơn nữa của GBP.

Bước sang tuần mới, giá dầu phụ thuộc vào cách Mỹ giải quyết những lo ngại và khủng hoảng đang diễn ra xung quanh các ngân hàng khu vực.

Trong số những rủi ro khác cần xem xét trong tuần này là vấn đề Iraq hy vọng sẽ khôi phục xuất khẩu càng sớm càng tốt. Điều này sẽ giúp tăng khoảng 450.000 thùng dầu/ngày xuất khẩu vào thị trường sau một tháng không có nguồn cung. Tác động này có thể đè nặng lên giá dầu và tạo điều kiện cho sự sụt giảm về giá hơn nữa.

Tâm lý chung của thị trường có thể sẽ là động lực lớn nhất đối với giá dầu trong tuần tới, nếu không có bất kỳ bất ngờ mới nào. Những lo ngại liên tục xung quanh lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu có thể khiến giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều tháng gần đây, nhưng sau đó giá dầu có thể sẽ tiếp tục phục hồi vào cuối tuần.

Dữ liệu lạm phát của Trung Quốc cũng cần lưu ý trong tuần này sau đợt giảm trước đó. Lạm phát ở Trung Quốc tăng lên có thể được coi là một dấu hiệu tích cực đối với nhu cầu dầu mỏ trong khi nếu lạm phát giảm hơn nữa có thể thấy chi tiêu của người tiêu dùng giảm và thúc đẩy chính quyền Trung Quốc tiến hành nới lỏng tiền tệ hơn nữa nhằm kích thích tăng trưởng.

Một điều đáng quan tâm nữa chính là thông báo của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) xác nhận rằng họ sẽ tổ chức cuộc họp trực tiếp vào tháng 6 tại Vienna sau sự sụt giảm giá dầu gần đây.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.437 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 22.320 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.254 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 18.520 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.509 đồng/kg.

Minh Đức

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,064 16,084 16,684
CAD 18,172 18,182 18,882
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,286 26,496 27,786
GBP 31,165 31,175 32,345
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.42 160.57 170.12
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,136 18,146 18,946
THB 638.65 678.65 706.65
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 18:45