Giá xăng dầu hôm nay (21/3): Dầu thô giảm do lo ngại nhu cầu yếu, giá xăng trong nước cũng đi xuống

07:38 | 21/03/2023

5,837 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin dự trữ khí đốt ở châu Âu đạt mức cao nhất kể từ tháng 7/2021 trong bối cảnh nhu cầu thấp do thời tiết ôn hòa và đang bước vào mùa Xuân, giá khí đốt đã giảm mạnh, qua đó cũng tạo áp lực khiến giá dầu hôm nay đi xuống.
Giá xăng dầu hôm nay (21/3): Dầu thô giảm do lo ngại nhu cầu yếu, giá xăng trong nước cũng đi xuống
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (21/3): Thị trường được trấn an, giá vàng trượt nhẹ, chờ cú hích mớiGiá vàng hôm nay (21/3): Thị trường được trấn an, giá vàng trượt nhẹ, chờ cú hích mới

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 67,61 USD/thùng, giảm 0,21 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 6/2023 đứng ở mức 73,57 USD/thùng, giảm 0,22 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay giảm chủ yếu do kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu hạ nhiệt khi mà các dữ liệu thống kê cho thấy dự trữ khí đốt ở châu Âu đang ở mức cao nhất từ tháng 7/2021. Nguồn cung khí đốt dồi dào được ghi nhận trong bối cảnh thời tiết ở châu Âu đang bước vào mùa Xuân, khí hậu ôn hòa khiến nhu cầu năng lượng hạ nhiệt.

Giá dầu hôm nay giảm nhẹ còn do tâm lý lo ngại khủng hoảng tài chính, ngân hàng vẫn đè nặng tâm lý nhà đầu tư, bất chấp nỗ lực trấn an từ các cơ quan quản lý của Mỹ và châu Âu.

Xu hướng nắm giữ các tài sản đảm bảo như vàng và trái phiếu Chính phủ Mỹ cũng tạo áp lực khiến giá dầu đi xuống.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 21/3 cũng được hỗ trợ bởi đồng USD mất giá mạnh nhờ kỳ vọng Fed sẽ sớm chấm dứt chu kỳ tăng lãi suất và có thể giữ nguyên mức lãi suất trong cuộc họp chính sách diễn ra trong 2 ngày 20 và 21/3.

Tại thị trường trong nước, theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, hôm nay (21/3), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 21/3.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 16/3 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore có xu hướng giảm so với kỳ điều hành trước. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 93,4 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là 97,7 USD/thùng.

Giá dầu hỏa và dầu diesel trong kỳ điều hành cũng có xu hướng đi xuống, có nhiều thời điểm mất mốc 100 USD/thùng.

Trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo giá xăng hôm nay (21/3) có thể giảm. Cụ thể, nếu cơ quan quan điều hành giữ nguyên các mức chi, trích Quỹ bình giá xăng dầu, giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 590 đồng/lít, giá xăng RON 95 có thể giảm 570 đồng/lít.

Với các mặt hành xăng dầu, vị này dự báo giá dầu hỏa có thể giảm tới 1.040 đồng/lít, dầu diesel có thể giảm 1.020 đồng/lít và dầu mazut có thể giảm 960 đồng/lít.

Tuy nhiên, nếu cơ quan điều hành trích lập hoặc không chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể giảm nhẹ hơn.

Hiện giá xăng dầu trong nước được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.502 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.279 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3Tin tức kinh tế ngày 20/3: Việt Nam nhập siêu 0,49 tỷ USD trong nửa đầu tháng 3
Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4
Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 17:00