Giá xăng dầu hôm nay (18/4): Bất ngờ lao dốc

08:54 | 18/04/2023

6,691 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô vẫn tiềm ẩn nhiều biến động, giá dầu thế giới hôm nay (18/4) bất ngờ lao dốc, dầu thô xuống dưới mức 80 USD/thùng, dầu Brent mất mốc 85 USD/thùng. Các chuyên gia dự báo những phiên giao dịch sắp tới, giá dầu có thể giằng co trong biên độ hẹp.
Ảnh minh hoạ
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/4/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 8/2023 ở mức 79,95 USD/thùng, giảm 0,1 USD trong phiên và giảm 1,66 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 17/4.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 7/2023 đứng ở mức 84,41 USD/thùng, giảm 0,04 USD trong phiên.

Giá dầu thế giới hôm nay (18/4) quay đầu giảm trong bối cảnh đồng USD đang phục hồi mạnh mẽ, tăng khoảng 0,6% vào ngày 17/4. Khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục chính sách tăng lãi suất khiến dầu được định giá bằng đồng USD trở nên đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, từ đó đẩy giá dầu đi xuống.

Fed dự báo nền kinh tế Mỹ có thể suy thoái nhẹ vào cuối năm nay. Các chuyên gia cho rằng việc Fed tập trung vào ngăn chặn lạm phát có thể kìm hãm tăng trưởng kinh tế, theo đó làm giảm nhu cầu về dầu trong tương lai của Mỹ, nước sử dụng dầu lớn nhất thế giới.

Các quan chức của nhóm G7 cho biết họ sẽ duy trì mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu vận chuyển bằng đường biển của Nga, bất chấp giá dầu thô toàn cầu tăng và một số quốc gia kêu gọi giảm giá trần để hạn chế nguồn thu của Moscow.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô vẫn tiềm ẩn nhiều biến động, các chuyên gia dự báo những phiên sắp tới, giá dầu có thể giằng co trong biên độ hẹp.

Dữ liệu về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý I của Trung Quốc sẽ được công bố vào hôm nay (18/4). Dữ liệu này sẽ tác động trực tiếp đến những chính sách thúc đẩy kinh tế và cả nhu cầu về dầu trong tương lai của nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới. Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo Trung Quốc sẽ chiếm phần lớn nhu cầu về dầu trong năm 2023.

Theo báo cáo của IEA, Trung Quốc được cho là chiếm khoảng một nửa nhu cầu dầu mỏ toàn cầu, đạt mức cao kỷ lục gần 102 triệu thùng/ngày. Việc Trung Quốc mở cửa trở lại sau đại dịch Covid-19 sẽ thúc đẩy nhu cầu dầu mỏ toàn cầu tăng cao đáng kể.

Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) dự đoán tăng trưởng nhu cầu về dầu ở Trung Quốc sẽ đạt mức 700.000 thùng/ngày. Bên cạnh đó, OPEC cũng khá lạc quan về nhu cầu của Ấn Độ, kỳ vọng nước này dẫn đầu về tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ trong chưa đầy 20 năm nữa và sẽ duy trì vai trò dẫn đầu này cho đến ít nhất năm 2045. Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Sitharaman cho rằng, việc nhập khẩu dầu rất quan trọng đối với nền kinh tế của Ấn Độ khi 80% lượng dầu thô của nước này sử dụng đến từ bên ngoài. Trong bối cảnh căng thẳng trước chiến sự tại Ukraine, Ấn Độ đã áp dụng chính sách ngoại giao để bảo vệ quyết định tiếp tục mua dầu từ Nga.

Với tốc độ gia tăng nhu cầu dầu mỏ và khí đốt hiện nay, Trung Quốc, Ấn Độ và phần còn lại của châu Á sẽ là tâm điểm chú ý của cả OPEC và các nhà sản xuất dầu mỏ và khí đốt khác.

Nhu cầu xăng của Indonesia trong năm nay dự kiến sẽ đánh bại kỷ lục đã được thiết lập vào năm ngoái. Nước này là nhà nhập khẩu xăng lớn nhất ở châu Á, với nhu cầu năm 2023 tăng lên tới 670.000 thùng/ngày. Trong khi đó, Malaysia cũng báo cáo số lượng dầu khí phát hiện tăng gấp đôi vào năm ngoái.

Tại thị trường trong nước, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 23.173 đồng/lít; giá xăng RON 95-III không cao hơn 24.245 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.149 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 19.739 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.194 đồng/kg.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00