Giá xăng dầu hôm nay 12/11: Giá dầu thô bật tăng mạnh

05:09 | 12/11/2022

4,363 lượt xem
|
(PetroTimes) - Áp lực suy thoái hạ nhiệt, đồng USD mất giá mạnh và thông tin Trung Quốc nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch đã hỗ trợ giá dầu hôm nay tăng mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 12/11: Giá dầu thô bật tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 12/11 tiếp đà tăng mạnhGiá vàng hôm nay 12/11 tiếp đà tăng mạnh
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/11/2022
Tin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnhTin tức kinh tế ngày 11/11: Thị trường ô tô tăng trưởng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 88,94 USD/thùng, tăng 2,47 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 1/2023 đứng ở mức 95,92 USD/thùng, tăng 2,25 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu hôm nay tăng vọt trong bối cảnh thị trường dầu thô ghi nhận dữ liệu tích cực về lạm phát tại Mỹ, qua đó hạ nhiệt lo ngại suy thoái kinh tế toàn cầu.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số CPI tháng 10/2022 của Mỹ tăng 7,7% so với cùng kỳ, thấp hơn đáng kể mức 8,2% được ghi nhận trong tháng 9 và xa dần kỷ lục 9,1% được ghi nhận vào tháng 6/2022.

Giới đầu tư kỳ vọng với dữ liệu lạm phát vừa được công bố, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cân nhắc lại lộ trình tăng lãi suất thời gian tới ở mức thấp hơn, qua đó sẽ giảm áp lực đối với các hoạt động kinh tế.

Giá dầu ngày 12/11 tăng mạnh còn do kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu tại Trung Quốc sau khi nước này tuyên bố nới lỏng một số biện pháp phòng chống dịch Covid-19.

Theo thông báo ngày 11/11, Trung Quốc sẽ rút ngắn thời gian cách ly đối với các trường hợp tiếp xúc gần và người nhập cảnh, đồng thời bãi bỏ biện pháp phạt các hãng hàng không chở hành khách nhiễm Covid-19.

Mặc dù vậy, một số địa phương của nước ngày, trong đó có thủ đô Bắc Kinh và thành phố Trịnh Châu, đang tiến hành phong toả và tăng cường các biện pháp phòng chống dịch do số ca nhiễm tăng mạnh.

Ngoài ra, giá dầu thô tăng mạnh còn do đồng USD tiếp đà suy yếu do kỳ vọng tăng lãi hạ nhiệt.

Tại thị trường trong nước, ngày 11/11, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 11/11.

Theo đó, tại kỳ điều chỉnh giá này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 200 đồng/lít (như kỳ trước), giảm trích lập mặt hàng xăng RON95 xuống mức 200 đồng/lít (kỳ trước là 300 đồng/lít), và dầu mazut xuống mức 300 đồng/kg (kỳ trước là 500 đồng/kg); dầu diesel và dầu hỏa trích lập ở mức 0 đồng/lít (như kỳ trước). Đồg thời, tiếp tục không chi Quỹ BOG đối với các loại xăng dầu.

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu như trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 22.711 đồng/lít; giá xăng RON95 không cao hơn 23.867 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 24.983 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.747 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.760 đồng/kg.

Hà Lê

Những người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của NgaNhững người Kherson quyết từ chối lệnh di tản của Nga
Nga tuyên bố sẵn sàng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine nêu điều kiệnNga tuyên bố sẵn sàng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine nêu điều kiện
Nga thả 30 tù binh Ukraine trên đảo RắnNga thả 30 tù binh Ukraine trên đảo Rắn
Phản ứng của Ukraine và NATO khi Nga tuyên bố rút khỏi KhersonPhản ứng của Ukraine và NATO khi Nga tuyên bố rút khỏi Kherson
Châu Âu Châu Âu "mắc kẹt" trong tiến trình thúc đẩy năng lượng tái tạo giữa xung đột Ukraine
Ukraine tuyên bố giành lại hàng loạt lãnh thổ ở miền NamUkraine tuyên bố giành lại hàng loạt lãnh thổ ở miền Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:00