Giá xăng dầu hôm nay 1/12: Giá dầu thô duy trì đà tăng mạnh

07:08 | 01/12/2022

5,259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng tiêu thụ dầu từ Trung Quốc được cải thiện và đồng USD mất giá trong bối cảnh dự trữ dầu thô Mỹ giảm sốc đã hỗ trợ giá dầu hôm nay duy trì đà tăng mạnh.
Giá xăng dầu hôm nay 1/12: Giá dầu thô duy trì đà tăng mạnh
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 1/12 bật tăng mạnhGiá vàng hôm nay 1/12 bật tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/12/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1/2023 đứng ở mức 80,60 USD/thùng, tăng 0,05 USD/thùng trong phiên. Nhưng nếu so với cùng thời điểm ngày 30/11, giá dầu WTI giao tháng 1/2023 đã tăng tới 1,98 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 2/2023 đứng ở mức 86,85 USD/thùng, giảm 0,12 USD/thùng trong phiên nhưng đã tăng tới 2,05 USD so với cùng thời điểm ngày 30/11.

Giá dầu hôm nay có xu hướng tăng mạnh chủ yếu do kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu phục hồi.

Tại Trung Quốc, sau những lo ngại về diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ năng lượng, trong đó có dầu thô, những tín hiệu tích cực đã bắt đầu xuất hiện khi số ca nhiễm mới hạ nhiệt và giới chức nước này làm việc với một số địa phương về việc quá cứng nhắc trong áp dụng các biện pháp chống dịch.

Tại Mỹ, theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của nước này đã giảm 13 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 25/11, mức giảm cao nhất kể từ năm 2019.

Về phía cung, theo đánh giá của Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA), sản lượng dầu thô có thể sẽ bị cắt giảm 2 triệu thùng/ngày vào đầu năm sau.

Ở diễn biến mới nhất, Nga tiếp tục lên tiếng khẳng định sẽ không cung cấp dầu cho các quốc gia áp đặt giá trần đối với dầu thô của nước này.

Giá dầu ngày 1/12 tăng mạnh còn do đồng USD mất giá sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell xác nhận biên độ các đợt tăng lãi suất tới sẽ nhỏ hơn.

Tại thị trường trong nước, theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, hôm nay Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu.

Với diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành từ ngày 21/11, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dự báo giá xăng hôm nay có thể được điều chỉnh giảm mạnh theo xu hướng giá thế giới.

Cụ thể, nếu cơ quan điều hành không thay đổi các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu, giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 660 đồng/lít, giá xăng RON 95 có thể giảm 880 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu hoả có thể giảm khoảng 1.150 đồng/lít; dầu diesel có thể giảm tới 1.500 đồng/lít; và giá dầu mazut có thể giảm tới 800 đồng/lít. Tuy nhiên, nếu cơ quan điều hành không trích lập quỹ bình ổn, giá xăng ngày 1/12 có thể giảm ít hơn.

Hiện giá bán các loại xăng dầu được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.670 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.780 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 24.640 đồng/lít; giá dầu diesel không cao hơn 24.800 đồng/lít; giá dầu mazut không cao hơn 14.780 đồng/kg.

Hà Lê

Hạn đang tới giá trần chưa thôngHạn đang tới giá trần chưa thông
Thế giới tranh giành khí đốt của Qatar như thế nào?Thế giới tranh giành khí đốt của Qatar như thế nào?
EU xác định mức trần cho giá khí đốt như thế nào?EU xác định mức trần cho giá khí đốt như thế nào?
Gazprom cảnh báo giá khí đốt tại châu Âu có thể tăng mạnhGazprom cảnh báo giá khí đốt tại châu Âu có thể tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 03:00