Giá vàng ngày 5/9: Bứt phá mạnh, mục tiêu hướng tới là 1.900 USD/Ounce

07:12 | 05/09/2021

462 lượt xem
|
(PetroTimes) - Rủi ro thị trường tăng cao với sự xuất hiện của biến thể Mu, trong khi tăng trưởng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu chậm lại, đồng USD suy yếu... là những tác nhân đã thúc đẩy giá vàng ngày 5/9 ghi nhận tuần tăng giá mạnh.
gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 30/8 với xu hướng tăng khi đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm sau phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 30/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.819,21 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,6 USD/Ounce.

Ở chiều hướng ngược lại, giá vàng thế giới cũng chịu áp lực giảm giá lớn bởi tâm lý mạo hiểm của giới đầu tư và thị trường chứng khoán toàn cầu giữ sự ổn định nhờ kỳ vọng các gói hỗ trợ, kích thích kinh tế và khả năng duy trì các chính sách hỗ trợ phục hồi sẽ được các nước tiếp tục triển khai. Điều này đã kích thích dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro thay vì các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng. Và đây chính là nguyên nhân chính khiến giá vàng thế giới giao dịch khá thận trọng, gần như không biến động trong những phiên gioa dịch đầu tuần, bất chấp diễn biến tiêu cực của dịch Covid-19 khiến các nhiều nền kinh tế phải thay đổi lịch trình mở cửa, nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.

Tuy nhiên, khi các dự báo về thị trường việc làm của Mỹ không được như kỳ vọng, đồng USD suy yếu trước khả năng tăng lãi suất cơ bản ngày một ít đi, giá vàng đã lấy lại đà tăng và có sự bứt tốc mạnh khi dữ liệu việc làm Mỹ được công bố.

Tổ chức ADP ngày 1/9 đã phát đi thông báo cho biết, số việc làm được tạo ra tại Mỹ trong tháng 8/2021 là 374 ngàn, thấp hơn rất nhiều con số dự báo 728.000 được dự báo trước đó.

Tiếp đó, Bộ Lao động Mỹ đã công bố báo cáo việc làm của Mỹ giảm mạnh so với dự báo làm dấy lên những lo ngại vể rủi ro tăng trưởng kinh tế, trong đó có thị trường tài chính.

Cụ thể, theo báo cáo việc làm phi nông nghiệp vừa được Bộ Lao động Mỹ công bố, trong tháng 8/2021, Mỹ chỉ tạo ra 235.000 việc làm, thấp hơn rất nhiều con số kỳ vọng 720.000 và con số dự báo 943.000 trước đó.

Dữ liệu việc làm Mỹ tiêu cực làm giảm khả năng Fed sớm thực hiện điều chỉnh lãi suất cơ bản đồng USD, qua đó hỗ trợ giá vàng đi lên.

Bên cạnh đó, giá vàng cũng được hỗ trợ bởi những lo ngại về tình trạng bất ổn ở Afganistan.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.827,80 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.827,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC cũng được điều chỉnh tăng mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 5/9 ghi nhận giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,75 – 57,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,70 – 57,70 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng tuần tới được giới chuyên gia, các nhà phân tích dự báo tăng mạnh.

Kết quả khảo sát hàng tuần của Kitco cho thấy, trong 15 nhà phân tích Phố Wall, có 10 ý kiến nhận định giá vàng trong tuần từ 6 – 10/9 tăng, 2 nhà phân tích nhận định giá vàng giảm và 3 nhà phân tích nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với 637 phiếu khảo sát trên Main Street thì có tới 416 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 118 phiếu cho rằng giá vàng giảm và 103 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Lời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạpLời khuyên giúp nhà đầu tư chứng khoán vượt qua một thị trường biến động phức tạp
Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ Nắm trong tay cổ phiếu tốt, nhà đầu tư vẫn có nguy cơ "ra đảo"
Nhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểmNhận định chứng khoán tuần từ 6-10/9/2021: Cần vượt qua vùng kháng cự 1.335-1.340 điểm
Viettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xétViettel Global (VGI): Lợi nhuận trước thuế tăng lên 1.098 tỷ đồng sau soát xét
Nghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đôNghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đô
5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲3500K 145,900 ▲3400K
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,200 ▲350K 14,630 ▲390K
Trang sức 99.9 14,190 ▲350K 14,620 ▲390K
NL 99.99 14,200 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,350 ▲350K 14,640 ▲340K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,350 ▲350K 14,640 ▲340K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,350 ▲350K 14,640 ▲340K
Miếng SJC Thái Bình 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Miếng SJC Nghệ An 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Miếng SJC Hà Nội 14,490 ▲280K 14,640 ▲230K
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,449 ▲28K 14,642 ▲230K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,449 ▲28K 14,643 ▲230K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,449 ▲28K 1,464 ▲23K
Cập nhật: 14/10/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16541 16810 17386
CAD 18233 18509 19125
CHF 32174 32556 33203
CNY 0 3470 3830
EUR 29910 30183 31207
GBP 34375 34766 35702
HKD 0 3258 3460
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14725 15314
SGD 19765 20047 20570
THB 725 788 842
USD (1,2) 26091 0 0
USD (5,10,20) 26133 0 0
USD (50,100) 26161 26196 26369
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,150 26,150 26,369
USD(1-2-5) 25,104 - -
USD(10-20) 25,104 - -
EUR 30,104 30,128 31,270
JPY 169.85 170.16 177.3
GBP 34,776 34,870 35,690
AUD 16,918 16,979 17,416
CAD 18,472 18,531 19,057
CHF 32,471 32,572 33,253
SGD 19,929 19,991 20,603
CNY - 3,647 3,743
HKD 3,338 3,348 3,430
KRW 17.1 17.83 19.27
THB 773.93 783.49 833.65
NZD 14,788 14,925 15,277
SEK - 2,732 2,811
DKK - 4,027 4,144
NOK - 2,575 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.98 - 6,557.18
TWD 777.26 - 935.79
SAR - 6,928.9 7,252.78
KWD - 83,816 88,655
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26151 26151 26369
AUD 16741 16841 17448
CAD 18414 18514 19119
CHF 32403 32433 33319
CNY 0 3657.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30073 30103 31128
GBP 34667 34717 35830
HKD 0 3390 0
JPY 170.01 170.51 177.55
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19916 20046 20777
THB 0 754.1 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14490000 14490000 14640000
SBJ 13500000 13500000 14640000
Cập nhật: 14/10/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 12:45