Giá vàng ngày 30/8 giữ đà tăng

07:35 | 30/08/2021

339 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay được hưởng lợi trong bối cảnh đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm sau phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell. Tuy nhiên, áp lực giảm giá với kim loại quý vẫn rất lớn khi triển vọng kinh tế toàn cầu vẫn tích cực và diễn biến của dịch Covid-19 có dấu hiệu hạ nhiệt.
gia-vang-sang-109-vang-sjc-dot-ngot-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 30/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.819,21 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 182 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,54 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,61 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,6 USD/Ounce, tăng 1,4 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 30/8 gữ đà tăng chủ yếu do đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm sau phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại hội nghị thượng đỉnh Jackson Hole.

Trong bài phát biểu của mình, ông Powell một lần nữa khẳng định nền kinh tế Mỹ mặc dù vẫn giữ được đà tăng trưởng nhưng vẫn cần được hỗ trợ. Tuy nhiên, ông Powell cũng cho biết, các dữ liệu về thị trường việc làm, tăng trưởng… đã đủ cơ sở để Fed thu hẹp chương trình thu mua tài sản, trái phiếu doanh nghiệp trong năm nay.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,665 điểm, giảm 0,03%.

Giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi những lo ngại về tình trạng bất ổn ở Afganistan.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell cũng cố niềm tin của thị trường với triển vọng tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế số 1 thế giới.

Những chuyển biến tích cực từ cuộc chiến phòng chống dịch Covid-19, đặc biệt là tại các nền kinh tế châu Âu, được kỳ vọng là cơ sở để kinh tế toàn cầu bước vào giai đoạn phục hồi, tăng trưởng mạnh mẽ thời gian tới.

Tính đến đầu giờ sáng 30/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,45 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

BĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tưBĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tư
Giữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toảGiữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toả
Nhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phụcNhận định chứng khoán tuần từ 30/8-01/9/2021: Tiếp đà hồi phục
Góc khuất M&A bất động sản mùa dịchGóc khuất M&A bất động sản mùa dịch
Chặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoánChặn đứng hành vi thao túng thị trường chứng khoán
“Tham” như Samsung!“Tham” như Samsung!
[eMagazine] Những [eMagazine] Những "cơ hội đặc biệt" từ COVID-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲100K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲100K
NL 99.99 10,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16357 16625 17203
CAD 18446 18723 19344
CHF 31187 31565 32220
CNY 0 3530 3670
EUR 29142 29412 30445
GBP 34456 34848 35781
HKD 0 3190 3393
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15423 16009
SGD 19703 19984 20515
THB 716 779 832
USD (1,2) 25789 0 0
USD (5,10,20) 25828 0 0
USD (50,100) 25856 25890 26231
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,785 34,879 35,811
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,372 31,470 32,333
JPY 178.54 178.87 186.84
THB 763.19 772.62 826.63
AUD 16,654 16,714 17,163
CAD 18,712 18,772 19,279
SGD 19,900 19,962 20,592
SEK - 2,684 2,778
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,923 4,058
NOK - 2,538 2,627
CNY - 3,577 3,675
RUB - - -
NZD 15,400 15,543 15,997
KRW 17.56 18.31 19.68
EUR 29,306 29,329 30,582
TWD 784.4 - 949.64
MYR 5,737.79 - 6,474.08
SAR - 6,822.9 7,181.37
KWD - 82,661 87,890
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,185 29,302 30,416
GBP 34,624 34,763 35,757
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 31,268 31,394 32,309
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,565 16,632 17,165
SGD 19,896 19,976 20,524
THB 778 781 816
CAD 18,631 18,706 19,230
NZD 15,493 16,006
KRW 18.04 19.85
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16532 16632 17198
CAD 18612 18712 19263
CHF 31450 31480 32382
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29428 29528 30306
GBP 34748 34798 35911
HKD 0 3270 0
JPY 178.88 179.88 186.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15524 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19860 19990 20723
THB 0 744.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11850000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,200
USD20 25,850 25,900 26,200
USD1 25,850 25,900 26,200
AUD 16,569 16,719 17,787
EUR 29,449 29,599 30,774
CAD 18,558 18,658 19,975
SGD 19,924 20,074 20,552
JPY 178.98 180.48 185.14
GBP 34,815 34,965 35,745
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 09:00