Giá vàng hôm nay 9/2/2022 bất ngờ tăng mạnh trước ngày vía Thần Tài

07:24 | 09/02/2022

1,295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp đồng USD tiếp đà phục hồi, giá vàng hôm nay có xu hướng tăng mạnh khi các dự báo cho thấy lạm phát tháng 1 của Mỹ tiếp tục lập đỉnh mới trong cảnh bất ổn địa chính trị diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới.
gia-vang-sjc-chot-phien-169-giam-40000-dong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/2/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.825,58 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,60 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.826,1 USD/Ounce, giảm 0,7 USD/Ounce trong phiên nhưng đã tăng khoảng 5 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 8/2.

Giá vàng ngày 9/2 giảm nhẹ chủ yếu do đồng USD tiếp đà phục hồi khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tiến sát mốc 2%.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 95,597 điểm, tăng 0,21%.

Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 8/2, đặc biệt là vào cuối phiên ngày 8/2, giá vàng hôm nay lại đang có xu hướng tăng mạnh nhờ nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo tăng cao trong bối cảnh thị trường ghi nhận sự gia tăng các nguy cơ đối với triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Sự gia tăng căng thẳng giữa Nga và Ukraine đã có dấu hiệu hạ nhiệt nhưng không có gì đảm bảo cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường khí đốt ở châu Âu được giải quyết. Mối quan hệ Mỹ - Trung lại nóng lên với việc Mỹ đã thêm 33 công ty của Trung Quốc vào danh sách hạn chế xuất khẩu.

Ở diễn biến mới nhất, chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2022 của Mỹ được dự báo sẽ ở mức 7,3%, mức cao nhất kể từ năm 1982. Dữ liệu lạm phát Mỹ dự kiến sẽ được công bố vào ngày 10/2 và nếu đúng như dự báo nó sẽ tạo áp lực lớn buộc Fed phải sớm triển khai việc thắt chặt chính sách tiền tệ, qua đó là tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản đảm bảo, trong đó có vàng.

Tại thị trường trong nước, trái với đà phục hồi mạnh của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước lại quay đầu giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày 8/2, giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,80 – 62,50 triệu đồng/lượng (mua/bán), giảm tới 1 triệu đồng ở chiều mua và 950.000 đồng ở chiều bán. Với mức giảm 1,1 triệu đồng ở chiều mua và 1 triệu ở chiều bán, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,60 – 62,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, với mức giảm 800.000 ngàn đồng ở chiều mau và 950.000 đồng ở chiều bán, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,50 – 62,20 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Bitcoin bất ngờ hồi phục, vượt mốc 42.000 USDBitcoin bất ngờ hồi phục, vượt mốc 42.000 USD
20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ20 năm săn tìm loạt kỳ lân tỷ USD tại Việt Nam của nhà đầu tư Mỹ
Trung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-naTrung Quốc ký hợp đồng xây dựng nhà máy hạt nhân với Ac-hen-ti-na
Thu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tayThu hút 40 tỷ USD vốn FDI là mục tiêu trong tầm tay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 100,100
AVPL/SJC HCM 97,100 100,100
AVPL/SJC ĐN 97,100 100,100
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 99,200
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 99,100
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 100.100
TPHCM - SJC 97.100 100.100
Hà Nội - PNJ 97.500 100.100
Hà Nội - SJC 97.100 100.100
Đà Nẵng - PNJ 97.500 100.100
Đà Nẵng - SJC 97.100 100.100
Miền Tây - PNJ 97.500 100.100
Miền Tây - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 100.100
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 100.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 100.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 99.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 99.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 91.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 75.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 68.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 65.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 61.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 41.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 37.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 33.150
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,630 10,030
Trang sức 99.9 9,620 10,020
NL 99.99 9,630
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,760 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,760 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,710 10,010
Miếng SJC Nghệ An 9,710 10,010
Miếng SJC Hà Nội 9,710 10,010
Cập nhật: 08/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 08/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/04/2025 00:02