Giá vàng hôm nay 9/1/2022: Thị trường sẽ dậy sóng, thời điểm thích hợp để mua vàng, lướt sóng

06:42 | 09/01/2022

2,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi lao dốc trong tuần giao dịch đầu tiên của năm 2022, giá vàng hôm nay ghi nhận giá kim loại quý sẽ tăng mạnh trong thời gian tới khi biến thể Omicron bắt đầu tạo ra những hệ luỵ lớn về mặt kinh tế.

Giá vàng thế giới khởi động tuần giao dịch từ ngày 3/1/2022 với xu hướng tăng nhẹ khi thị trường lo ngại áp lực lạm phát và các rủi ro chính sách, đặc biệt là chính sách lãi suất, có thể làm chậm quá trình phục hồi kinh tế toàn cầu, thúc đẩy dòng tiền chảy vào các tài sản an toàn.

Những dấu hiệu tích cực về lạm phát ở Mỹ có thể khiến Fed thiếu quyết liệt trong việc tăng lãi suất. Nhưng ở chiều hướng ngược lại, nếu lạm phát không được cải thiện, Fed thực hiện tăng suất thì nó cũng sẽ làm giảm lực hỗ trợ với nền kinh tế.

Căng thẳng giữa các nền kinh tế lớn có thể làm trầm trọng hơn sự thiếu hụt các mặt hàng chiến lược cũng là tác nhân đặt bức tranh kinh tế toàn cầu trước những rủi ro lớn. Đó là cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, căng thẳng Nga – Ukraine, là tình hình Trung Đông...

gia-vang-hom-nay-227-vang-sjc-bat-tang-manh-me
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 3/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.829,43 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.829,3 USD/Ounce.

Nhưng khi tâm lý của nhà đầu tư về triển vọng phục hồi kinh tế năm 2022 được cải thiện và đồng USD mạnh hơn, giá vàng thế giới đầu quay đầu giảm mạnh trong những phiên giao dịch sau đó. Những dữ liệu tiêu cực về biến thể Omicron chỉ đủ hỗ trợ giá vàng không rơi vào trạng thái lao dốc khi hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho rằng biến thể này không nguy hiểm như các dự báo trước đó.

Giới đầu tư cũng kỳ vọng ngân hàng trung ương các nước sẽ thận trọng với quyết định tăng lãi suất khi mà nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn phục hồi, cần sự hỗ trợ từ chính sách tài khoá.

Dữ liệu thống kê của nền kinh tế Mỹ cho thấy, lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Mỹ đã vượt mức trước đại dịch, trong khi số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động giảm so với năm 2020.

Và khi những tín hiệu về khả năng Fed sẽ tăng lãi suất sớm hơn dự kiến được phát đi, giá vàng ngày 6/1 đã quay đầu giảm mạnh khi vai trò tài sản đảm bảo, chống lạm phát của kim loại quý suy yếu.

Áp lực giảm giá lên kim loại quý tiếp tục gia tăng khi Fed công bố biên bản cuộc họp tháng 12/2021. Theo đó, trong biên bản cuộc họp tháng 12/2021 của Fed, các nhà hoạt động chính sách của Fed đã lần đầu tiên thừa nhận về áp lực lạm phát và thị trường việc làm thắt chặt sẽ buộc Fed phải tăng lãi suất.

Biên bản của Fed cũng cho thấy sự đồng thuận cao của giới chức Fed trong việc phải có hành động để chống lạm phát leo thang. Theo đó, Fed xác định sẽ không chỉ tăng lãi suất mà còn giảm lượng trái phiếu kho bạc Mỹ và chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp mà họ đang nắm giữ.

Giới chức Fed cũng cho rằng nền kinh tế Mỹ đang tiến gần tới trạng thái “toàn dụng lao động” do số người nghỉ hưu và nghỉ việc gia tăng trong cuộc khủng hoảng y tế do đại dịch gây ra.

Phản ứng trước thông tin, đồng USD đã tăng vọt lên mức cao nhất 3 tháng, đứng ở mức 96,245 điểm, trong khi lợi suất trái phiếu Mỹ củng nhảy vọt lên mức 1,71%, mức cao nhất kể từ cuối tháng 3/2021.

Với những diễn biến như trên, giá vàng ngày 7/1/2022 đã có phiên giao dịch mất giá mạnh. Ghi nhận vào đầu giờ ngày 7/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.791,69 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.791,1 USD/Ounce.

Tuy nhiên, khi những lo ngại về biến thể Omicron lại được làm “nóng” bởi cảnh báo từ WHO, lạm phát có dấu hiệu gia tăng và tăng trưởng kinh tế Mỹ có dấu hiện chững lại, giá vàng đã quay đầu đi lên.

Tổng giám đốc WHO – Tedros Adhanom Ghebreyesus nói trong cuộc họp báo tại Geneva, Thụy Sĩ hôm 6/1: “Omicron dường như ít nghiêm trọng hơn so với Delta, đặc biệt ở những người đã được tiêm chủng, nhưng điều đó không có nghĩa biến thể này nên được phân loại là nhẹ”.

Ông Ghebreyesus cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm mới biến thể Omicron có thể kéo theo sự quá tải ở các bệnh viện.

Số liệu việc làm tháng 12/2021 trong lĩnh vực phi nông nghiệp của Mỹ được ghi nhận ở mức tăng 199.000 người, thâp hơn rất nhiều con số dự báo 400.000 người. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ cũng giảm xuống 3,9%, thấp hơn mức dự báo 4,1% được đưa ra trước đó.

Còn tại châu Âu, theo Bloomberg, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2021 của các quốc gia sử dụng đồng tiền chung Euro (EU) đã lên tới 5%, tăng thêm 0,1 điểm % so với tháng trước.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.797,04 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.796,1 USD/Ounce, tăng 7,3 USD/Ounce trong phiên.

Còn tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước cũng có tuần giao dịch biến động mạnh và khép tuần với xu hướng đi lên, tăng từ 100 – 200 ngàn đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng ngày 9/1 ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,00 – 61,75 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,95 – 61,65 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,00 – 61,60 triệu đồng/lượng.

Mặc dù đã lấy lại đà tăng trong phiên giao dịch cuối tuần nhưng tính chung trong tuần giao dịch, giá vàng thế giới vẫn giảm mạnh. Và theo nhận định của giới chuyên gia, trong bối cảnh các yếu tố rủi ro về dịch bệnh và lạm phát đang có dấu hiệu “nóng” lên, giá vàng sẽ tiếp tục đi lên trong tuần tới. Tuy nhiên, biên độ tăng giá của vàng sẽ bị hạn chế bởi đồng USD tuy đã yếu hơn nhưng vẫn đang ở mức cao và có khả năng mạnh hơn nếu Fed sớm công bố kế hoạch tăng lãi suất. Bên cạnh đó, việc lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm đứng ở mức cao cũng là một rào cản đối với đà tăng giá của kim loại quý.

Minh Ngọc

Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản
Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?Chứng khoán phá đỉnh mọi thời đại ngay đầu năm, kỳ vọng gì vào 2022?
Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?Lãi suất ngân hàng năm 2022 sẽ hấp dẫn hơn?
BCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếuBCG huy động vốn cho các dự án năng lượng sạch thông qua phát hành trái phiếu
Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng Một F0 lỗ 50% với danh mục toàn hàng "phím": Nên cắt lỗ hay chờ "về bờ"?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,047 16,067 16,667
CAD 18,167 18,177 18,877
CHF 27,418 27,438 28,388
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,261 26,471 27,761
GBP 31,114 31,124 32,294
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.4 160.55 170.1
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,126 18,136 18,936
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 20:00