Giá vàng hôm nay (5/2): Đồng USD “thổi bay” nỗ lực phục hồi của kim loại quý

07:52 | 05/02/2023

522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giao dịch biến động mạnh của kim loại quý khi có thời điểm giá vàng đã vọt lên mức cao nhất 9 tháng nhưng rồi lại lao dốc không phanh, bị “thổi bay” gần 100 USD/Ounce trong 2 phiên cuối tuần. Giới chuyên gia dự báo sự sụt giảm này sẽ là sự khởi đầu mới cho một chu kỳ tăng giá mới của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay (5/2): Đồng USD “thổi bay” nỗ lực phục hồi của kim loại quý
Ảnh minh họa

Giá vàng bước vào tuần giao dịch từ ngày 30/1 với xu hướng giảm trong bối cảnh nhà đầu tư giữ tâm lý thận trọng trước cuộc hợp chính sách của Fed, bất chấp đồng USD suy yếu. Đa số nhà đầu tư tin rằng nhà đầu tư Fed sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, và được dự báo sẽ duy trì ở mức cao trước khi điều chỉnh giảm vào cuối năm 2023.

Giá vàng phiên đầu tuần cũng chịu áp lực bởi tâm lý hưng phấn của nhà đầu tư sau khi nền kinh tế Mỹ ghi nhận duy trì đà tăng trưởng tốt trong quý IV/2022. Điều này càng củng cố thêm dự báo về việc Fed giữ vững quan điểm về chính sách tiền tệ thắt chặt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/1/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.928,56USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.935,3 USD/Ounce, giảm 1,3 USD/Ounce trong phiên.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng trong các phiên giao dịch ngày 31/1 và 1/2 khi đồng USD lấy lại đà phục hồi cũng như tâm lý chốt lời của nhà đầu.

Tuy nhiên, đà giảm giá của kim loại quý bị kiềm chế mạnh bởi thông tin các ngân hàng trung ương gom vàng mạnh nhất trong 55 năm.

Cụ thể, Hội đồng Vàng thế giới (WGC) ngày 31/1 cho biết, trong năm 2022, các ngân hàng trung ương trên thế giới đã mua 1.136 tấn vàng, trị giá khoảng 70 tỷ USD. Đây là năm gom vàng mạnh nhất của các ngân hàng trung ương kể từ năm 1967.

Phải đến phiên giao dịch ngày 2/2, trong bối cảnh đồng USD mất giá và tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư được thúc đẩy bởi các lo ngại tác động tiêu cực của làn sóng tăng lãi suất đối với triển vọng kinh tế, giá vàng đã quay đầu tăng vọt.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.953,09USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.960,5 USD/Ounce, tăng 26,2 USD/Ounce trong phiên.

Nhưng cũng rất nhanh sau đó, trong phiên giao dịch cuối tuần, khi đồng USD lấy lại đà phục hồi và tâm lý chốt lời của nhà đầu tư được thúc đẩy bởi các đánh giá và dữ liệu kinh tế tích cực từ hầu hết các nền kinh tế, giá vàng đã có 2 phiên lao dốc mạnh.

Nền kinh tế Mỹ đã tạo thêm 517.000 việc làm trong tháng 1/2023, trong khi tỷ lệ thất nghiệp xuống mức 3,4%, mức thấp nhất kể từ năm 1969.

Dữ liệu từ Viện Quản lý cung ứng (ISM) cũng cho thấy, lĩnh vực dịch vụ của Mỹ đã vượt kỳ vọng vào tháng 1, tăng lên 55,2% sau khi giảm vào tháng 12.

Fed cũng cho rằng nền kinh tế Mỹ đang có nhiều tín hiệu khởi sắc, song cũng khẳng định vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức phía trước.

Nhu cầu đầu tư vào các tài sản rủi ro như cổ phiếu, chứng khoán… khi mà các dữ liệu kinh tế đang cho thấy đà tăng trưởng, phục hồi kinh tế toàn cầu đang tốt hơn, đặc biệt là lạm phát đang hạ nhiệt cũng là nhân tố khiến giá vàng ngày 4/2 lao dốc mạnh.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.865,16USD/Ounce. Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.871,0 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 5/2 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,40 – 67,50 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở chiều mua và 100.000 đồng chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,20 – 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng ở chiều mua và 150.000 đồng ở chiều bán.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,30 – 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và 250.000 đồng ở chiều bán.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,67 – 67,48 triệu đồng/lượng, giảm 370.000 đồng ở chiều mua và 230.000 đồng ở chiều bán.

Mặc dù có tuần giao dịch giảm giá mạnh nhưng giới chuyên gia cho rằng triển vọng giá vàng năm 2023 vẫn rất tích cực, đặc khi Fed đã phát đi những tín hiệu rất rõ ràng về việc sẽ sớm kết thúc chu kỳ tăng lãi suất khi lạm phát hạ nhiệt.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%Tin tức kinh tế ngày 4/2: Mục tiêu đưa tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 8 - 9%
Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển
Chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng bất chấp Fed nâng lãi suất thêm 0,25%Chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng bất chấp Fed nâng lãi suất thêm 0,25%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 120,800 ▲3000K 122,800 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 ▲2400K 122.200 ▲2400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Miếng SJC Hà Nội 12,020 ▲240K 12,220 ▲240K
Cập nhật: 06/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16384 16484 17047
CAD 18428 18528 19083
CHF 31042 31072 31946
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34080 34130 35241
HKD 0 3355 0
JPY 177.77 178.77 185.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15299 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19732 19862 20595
THB 0 739.5 0
TWD 0 845 0
XAU 12100000 12100000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 06/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 18:00