Giá vàng hôm nay 4/3/2022 tăng mạnh

07:38 | 04/03/2022

938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại về nhiều chuỗi cung ứng, sản xuất hàng hoá toàn cầu đứt gãy tiếp tục hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên, bất chấp đồng USD mạnh nhất 1 năm và vòng đàm phán Nga – Ukraine đạt nhiều bước tiến quan trọng.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.940,80 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 53,92 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 13,43 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.937,7 USD/Ounce, tăng 1,8 USD/Ounce trong phiên.

tuan-toi-gia-vang-se-tang
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 4/3 duy trì xu hướng tăng mạnh chủ yếu do lo ngại tình trạng thiếu hụt các nguồn cung hàng hoá, không chỉ ở lĩnh vực năng lượng mà ở cả các lĩnh vực khác như nông nghiệp, sản xuất ô tô…, ngày một nghiêm trọng, qua đó đẩy giá cả hàng hoá tăng cao và lạm phát gia tăng.

Với việc nhiều hãng vận tài biển từ chối điều tàu đến Nga và dầu thô Nga bị “ghẻ lạnh”, ế ẩm trên thị trường, giá dầu thô đang tăng mạnh, treo ở mức cao nhất kể từ năm 2014, khi các nhà giao dịch nghi ngại về khả năng thực thi các hợp đồng mua dầu trong bối cảnh các lệnh trừng phạt đã được áp đặt với Nga. Điều này đang đặt các mục tiêu tăng trưởng, phục hồi kinh tế của nhiều nước trước những thách thức, rủi ro lớn.

Nhưng không chỉ dầu thô, giá khí đốt ở châu Âu cũng đang tăng mạnh và đã chạm mức kỷ lục được ghi nhận vào tháng 12/2021 khi cuộc xung đột Nga – Ukraine nổ ra. Đức đã tuyên bố ngừng xem xét việc cấp phép cho tuyến đường ống khí đốt Dòng chảy phương Bắc 2 (Nord Stream 2), trong khi Mỹ cũng thông báo về lệnh trừng phạt đối với công ty điều hành đường ống nay và khiến nó lâm cảnh phá sản.

Nhiều tập đoàn năng lượng quốc tế cũng đã thông báo về việc chấm dứt các mối liên hệ với các liên doanh, dự án năng lượng ở Nga.

Giá vàng hôm nay tăng mạnh còn do nhu cầu mua vàng của các tổ chức lớn. Theo ghi nhận, SPDR Gold Trust, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới, đã tăng dự trữ lên mức cao nhất kể từ năm 2021, ở mức 1.042,38 tấn. Ngân hàng Trung ương Nga mới đây cũng cho biết sẽ bắt đầu nối lại hoạt động mua vàng chính thức sau 2 năm gián đoạn.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, giá vàng ngày 4/3 cũng bị áp lực bởi đồng USD mạnh hơn sau tuyên bố ủng hộ kế hoạch tăng lãi suất 0,25 điểm phần trăm tại cuộc họp dự kiến sẽ diễn ra trong 2 ngày 15 – 16/3 tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 97,740 điểm, tăng 0,33%.

Những tín hiệu tích cực từ vòng đàm phán thứ 2 giữa Nga – Ukraine cũng phần nào xoa dịu những lo ngại về sự leo thang căng thẳng giữa 2 nước. Cụ thẻ, tối ngày 3/3, kết thúc vòng đàm phán thứ 2, Nga và Ukraine đã đồng ý về các hành lang nhân đạo cũng như khả năng ngừng bắn.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 65,85 – 67,35 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,30 – 67,20 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Thủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vữngThủ tướng chỉ đạo tập trung thực hiện loạt nhiệm vụ, giải pháp hướng mục tiêu phục hồi nhanh, phát triển bền vững
ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2ADB đầu tư 15 triệu USD vào Quỹ Rừng nhiệt đới châu Á số 2
"Chứng trường" căng thẳng "tra tấn" tâm lý nhà đầu tư
Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của NgaGiá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?Giới thượng lưu đang nhắm sản phẩm đầu tư nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 21:00