Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga

09:11 | 01/03/2022

1,263 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 28/2/2022 đưa tin vào sáng ngày thứ Hai giá dầu tăng sau khi Mỹ và các đồng minh phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt đối với các ngân hàng cụ thể của Nga, làm dấy lên lo ngại rằng nguồn cung năng lượng sẽ bị ảnh hưởng gián tiếp.
Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Một giếng khoan dầu gần Dyurtyuli, nước cộng hòa Bashkortostan, Nga. Ảnh:Andrey Rudakov/Bloomberg/Getty Images.

Dầu thô Brent, tiêu chuẩn dầu quốc tế, tăng 7% và giao dịch ở mức cao 105 USD/thùng. Giá dầu thô kỳ hạn WTI, mức chuẩn của Mỹ, cũng tăng tới 7% để giao dịch trên 98 USD/ thùng. Giá sau đó giảm nhẹ. Dầu WTI tăng 5,28% lên 96,43 USD/ thùng, trong khi dầu Brent tăng 4,67% lên 102,50 USD/ thùng. Cả hai hợp đồng dầu Brent và WTI đã phá vỡ mức trên 100 USD lần đầu tiên vào thứ Năm (24/2) kể từ năm 2014. Tuy nhiên, mức tăng đột biến ban đầu có phần ngắn ngủi khi WTI và Brent giảm trong suốt phiên giao dịch ngày thứ Năm (24/2) và bước sang phiên giao dịch ngày thứ Sáu (25/2) sau khi vòng trừng phạt đầu tiên của Nhà Trắng không nhắm vào hệ thống năng lượng của Nga.

Tối thứ Bảy (26/2), Mỹ và các đồng minh phương Tây đã áp đặt một vòng trừng phạt mới đối với Nga nhằm vào hệ thống tài chính của nước này.Theo Bob McNally, Chủ tịch Rapidan Energy Group, đã có một “sự leo thang đáng kể trên diện rộng” vào cuối tuần và điều đó đã khiến phần bảo hiểm rủi ro quay trở lại vào giá cả. Hôm thứ Hai, Bob McNally nói với CNBC rằng giá dầu có thể lên tới 110 USD hoặc 115 USD một thùng trước khi giá giảm.

Nga là nhà cung cấp dầu khí quan trọng, đặc biệt là sang châu Âu. Trong khi vòng trừng phạt mới nhất không nhắm trực tiếp vào năng lượng, các chuyên gia cho rằng sẽ vẫn có những tác động đáng kể. Chuyên gia phân tích John Kilduff, đối tác của Again Capital, cho biết các biện pháp trừng phạt ngân hàng khác nhau khiến việc bán xăng dầu của Nga hiện nay rất khó diễn ra. Hầu hết các ngân hàng sẽ không cung cấp nguồn tài chính cơ bản do rủi ro đối mặt với các lệnh trừng phạt. Một số công ty phương Tây có thể quyết định rằng không nên có rủi ro tiếp tục kinh doanh với Nga do không chắc chắn về việc thực thi và khả năng những biện pháp trừng phạt trong tương lai.

Giá dầu tăng vọt khi các nhà đầu tư lo ngại sự gián đoạn trong ngành năng lượng của Nga
Trụ sở OPEC tại Vienna. Ảnh: DPA/Tư liệu.

Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) sẽ gặp nhau trong tuần này để xác định chính sách sản xuất của OPEC+ cho tháng 4/2022. OPEC+ cũng như các nhà sản xuất dầu trên thế giới, bao gồm cả Mỹ, đang kiểm soát nguồn cung dầu khi nhu cầu tăng trở lại sau đại dịch Covid.

Người tiêu dùng Mỹ đang cảm thấy những tác động của giá xăng tăng. Theo dữ liệu từ Hiệp hội Ô tô Mỹ (AAA), hôm Chủ nhật, mức giá trung bình trên toàn nước Mỹ đối với một gallon xăng là 3,60 USD/ gallon.

Công ty tư vấn đầu tư Evercore ISI viết trong một lưu ý cho khách hàng rằng mặc dù các biện pháp trừng phạt vẫn đang được thực hiện để tránh những cú sốc về giá năng lượng, các nhà phân tích tin rằng việc gián đoạn các chuyến hàng chở dầu khí ngày càng có vẻ là không thể tránh khỏi. Diễn biến tình hình rất khó đoán và rất phức tạp. Khả năng tác động tiêu cực lớn nhất từ tình hình này đối với nền kinh tế Mỹ là giá dầu tăng vọt./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC HCM 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
AVPL/SJC ĐN 121,300 ▲3500K 123,300 ▲3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 ▲300K 11,710 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 ▲300K 11,700 ▲300K
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
TPHCM - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Hà Nội - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Đà Nẵng - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Miền Tây - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 121.300 ▲3500K 123.300 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲2500K 118.000 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 ▲2500K 117.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 ▲2490K 117.380 ▲2490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 ▲2480K 116.660 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 ▲2480K 116.430 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 ▲1880K 88.280 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 ▲1460K 68.890 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 ▲1040K 49.030 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 ▲2290K 107.730 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 ▲1530K 71.830 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 ▲1630K 76.530 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 ▲1700K 80.050 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 ▲930K 44.210 ▲930K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 ▲830K 38.930 ▲830K
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,820 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,810 ▲200K
NL 99.99 11,150 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Nghệ An 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Miếng SJC Hà Nội 12,130 ▲350K 12,330 ▲350K
Cập nhật: 06/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16245 16512 17088
CAD 18247 18523 19141
CHF 30912 31289 31934
CNY 0 3358 3600
EUR 28739 29007 30033
GBP 33713 34102 35029
HKD 0 3220 3422
JPY 173 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15182 15770
SGD 19541 19821 20347
THB 704 767 821
USD (1,2) 25708 0 0
USD (5,10,20) 25747 0 0
USD (50,100) 25775 25809 26150
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 33,986 34,078 34,990
HKD 3,288 3,298 3,398
CHF 31,006 31,102 31,973
JPY 176.59 176.91 184.8
THB 750.91 760.18 814.09
AUD 16,513 16,573 17,016
CAD 18,499 18,558 19,062
SGD 19,713 19,774 20,401
SEK - 2,633 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,860 3,993
NOK - 2,449 2,536
CNY - 3,531 3,627
RUB - - -
NZD 15,111 15,251 15,689
KRW 17.36 - 19.46
EUR 28,845 28,868 30,097
TWD 786.09 - 951.09
MYR 5,726.78 - 6,465
SAR - 6,802.87 7,160.59
KWD - 82,368 87,581
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16386 16486 17054
CAD 18404 18504 19060
CHF 31061 31091 31984
CNY 0 3552.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28951 29051 29828
GBP 33942 33992 35095
HKD 0 3355 0
JPY 176.68 177.68 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15241 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19664 19794 20528
THB 0 732.2 0
TWD 0 845 0
XAU 12100000 12100000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 06/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,436 16,586 17,652
EUR 29,017 29,167 30,347
CAD 18,356 18,456 19,777
SGD 19,748 19,898 20,810
JPY 177.23 178.73 183.39
GBP 34,049 34,199 34,991
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,436 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 12:00