Giá vàng hôm nay 3/8 giảm mạnh

08:03 | 03/08/2021

566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay cũng giảm mạnh khi giới đầu tư đặt kỳ vọng bức tranh kinh tế Mỹ sẽ được cải thiện thời gian tới.

Tính đến đầu giờ sáng 3/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.811,68 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 192 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,41 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,79 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.811,8 USD/Ounce, giảm 6,9 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 3/8 giảm mạnh chủ yếu do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh trở lại và giới đầu tư đặt kỳ vọng nước này sẽ có nhiều chính sách hỗ trợ sau khi nền kinh tế Mỹ ghi nhận loạt dữ liệu tiêu cực trong tháng 7.

Theo dữ liệu vừa được công bố, Chỉ số quản lý sức mua PMI của nền kinh tế Mỹ là 59,5 điểm. Con số này thấp hơn mức kỳ vọng 60,9 điểm nhưng ở chiều hướng ngược lại, nó lại cho thấy, nền kinh tế số 1 thế giới vẫn giữ đà tăng trưởng. Chỉ số này ở mức trên 50 điểm là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại.

Chỉ số quản lý sức mua PMI của nền kinh tế Mỹ giảm được giới phân tích đánh giá là do lạm phát và giá cả hàng hoá tăng khiến người tiêu dùng Mỹ phải khắt khe hơn trong việc lựa chọn chọn chi tiêu.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn có sự tăng trưởng do tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đang lan rộng tại nhiều quốc gia. Mặc dù vậy, nền kinh tế không rơi vào trạng thái suy giảm và các chương trình tiêm chủng vắc xin, phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh.

Trước đó, nền kinh tế Mỹ cũng được ghi nhận mức tăng trưởng 6,5% trong quý II/2021, thấp hơn mức 8,5% của quý I/2021 nhưng vẫn được xem là mức cao so với mức tăng trưởng khoảng 2% trước đại dịch.

Giới đầu tư kỳ vọng bức tranh kinh tế Mỹ sẽ được cải thiện khi các chương trình, kế hoạch hỗ trợ, phục hồi kinh tế được đẩy mạnh thời gian tới.

Sau tuyên bố về việc tiếp tục duy trì chương trình thu mua trái phiếu trị giá 120 tỷ, Lợi suất trái phiều Mỹ đã tăng trở lại, hiện được ghi nhận ở mức 1,24%.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,058 điểm, giảm 0,02%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 3/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,45 – 57,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,30 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước "lệnh" giảm phí giao dịch, chuyển khoản liên ngân hàng
Ồn ào đổi chủ, Ồn ào đổi chủ, "nữ tướng" 8X ngồi ghế nóng chủ tịch ngân hàng nghìn tỷ đồng
3 3 "ông lớn" ngân hàng: Lợi nhuận gây bất ngờ, lương và phụ cấp trên 32 triệu đồng/tháng
Hyundai và LG đầu tư hơn 1,1 tỷ USD xây dựng nhà máy pin EV tại IndonesiaHyundai và LG đầu tư hơn 1,1 tỷ USD xây dựng nhà máy pin EV tại Indonesia
Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USDViệt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Nghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhNghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,113 16,133 16,733
CAD 18,103 18,113 18,813
CHF 27,029 27,049 27,999
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,213 26,423 27,713
GBP 31,083 31,093 32,263
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.39 156.54 166.09
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,686 14,696 15,276
SEK - 2,229 2,364
SGD 18,013 18,023 18,823
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 20:45