Giá vàng hôm nay 3/8 giảm mạnh

08:03 | 03/08/2021

574 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay cũng giảm mạnh khi giới đầu tư đặt kỳ vọng bức tranh kinh tế Mỹ sẽ được cải thiện thời gian tới.

Tính đến đầu giờ sáng 3/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.811,68 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 192 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,41 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,79 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.811,8 USD/Ounce, giảm 6,9 USD/Ounce trong phiên.

gia-vang-chot-phien-269-giam-70000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Giá vàng ngày 3/8 giảm mạnh chủ yếu do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng mạnh trở lại và giới đầu tư đặt kỳ vọng nước này sẽ có nhiều chính sách hỗ trợ sau khi nền kinh tế Mỹ ghi nhận loạt dữ liệu tiêu cực trong tháng 7.

Theo dữ liệu vừa được công bố, Chỉ số quản lý sức mua PMI của nền kinh tế Mỹ là 59,5 điểm. Con số này thấp hơn mức kỳ vọng 60,9 điểm nhưng ở chiều hướng ngược lại, nó lại cho thấy, nền kinh tế số 1 thế giới vẫn giữ đà tăng trưởng. Chỉ số này ở mức trên 50 điểm là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại.

Chỉ số quản lý sức mua PMI của nền kinh tế Mỹ giảm được giới phân tích đánh giá là do lạm phát và giá cả hàng hoá tăng khiến người tiêu dùng Mỹ phải khắt khe hơn trong việc lựa chọn chọn chi tiêu.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu chậm lại nhưng vẫn có sự tăng trưởng do tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đang lan rộng tại nhiều quốc gia. Mặc dù vậy, nền kinh tế không rơi vào trạng thái suy giảm và các chương trình tiêm chủng vắc xin, phòng chống dịch bệnh được đẩy mạnh.

Trước đó, nền kinh tế Mỹ cũng được ghi nhận mức tăng trưởng 6,5% trong quý II/2021, thấp hơn mức 8,5% của quý I/2021 nhưng vẫn được xem là mức cao so với mức tăng trưởng khoảng 2% trước đại dịch.

Giới đầu tư kỳ vọng bức tranh kinh tế Mỹ sẽ được cải thiện khi các chương trình, kế hoạch hỗ trợ, phục hồi kinh tế được đẩy mạnh thời gian tới.

Sau tuyên bố về việc tiếp tục duy trì chương trình thu mua trái phiếu trị giá 120 tỷ, Lợi suất trái phiều Mỹ đã tăng trở lại, hiện được ghi nhận ở mức 1,24%.

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi đồng USD suy yếu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,058 điểm, giảm 0,02%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng ngày 3/8, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,50 – 57,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,45 – 57,90 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,50 – 57,30 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước "lệnh" giảm phí giao dịch, chuyển khoản liên ngân hàng
Ồn ào đổi chủ, Ồn ào đổi chủ, "nữ tướng" 8X ngồi ghế nóng chủ tịch ngân hàng nghìn tỷ đồng
3 3 "ông lớn" ngân hàng: Lợi nhuận gây bất ngờ, lương và phụ cấp trên 32 triệu đồng/tháng
Hyundai và LG đầu tư hơn 1,1 tỷ USD xây dựng nhà máy pin EV tại IndonesiaHyundai và LG đầu tư hơn 1,1 tỷ USD xây dựng nhà máy pin EV tại Indonesia
Việt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USDViệt Nam sẽ có “Khu công nghiệp Dược phẩm” trị giá 500 triệu USD
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Nghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhNghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▲20K 14,860 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▲20K 14,860 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▲20K 14,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▲20K 14,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▲20K 14,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▲20K 14,860 ▲20K
NL 99.99 14,030 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030 ▲20K
Trang sức 99.9 14,020 ▲20K 14,850 ▲20K
Trang sức 99.99 14,030 ▲20K 14,860 ▲20K
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▲2K 14,862 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▲2K 14,863 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▲2K 1,486 ▲2K
Cập nhật: 03/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16709 16978 17549
CAD 18238 18514 19129
CHF 32034 32416 33064
CNY 0 3470 3830
EUR 29700 29972 30998
GBP 33760 34149 35080
HKD 0 3253 3455
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14745 15332
SGD 19658 19939 20463
THB 726 790 843
USD (1,2) 26035 0 0
USD (5,10,20) 26076 0 0
USD (50,100) 26105 26124 26347
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,107 26,107 26,347
USD(1-2-5) 25,063 - -
USD(10-20) 25,063 - -
EUR 29,904 29,928 31,091
JPY 167.54 167.84 175.01
GBP 34,143 34,235 35,069
AUD 16,965 17,026 17,484
CAD 18,457 18,516 19,053
CHF 32,370 32,471 33,160
SGD 19,819 19,881 20,515
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 17.01 17.74 19.06
THB 775.02 784.59 835.25
NZD 14,749 14,886 15,249
SEK - 2,727 2,808
DKK - 4,001 4,119
NOK - 2,559 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.09 - 6,590.79
TWD 772.98 - 931.4
SAR - 6,910.39 7,239.9
KWD - 83,626 88,498
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26347
AUD 16873 16973 18009
CAD 18421 18521 19637
CHF 32275 32305 34026
CNY 0 3661.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29885 29915 31817
GBP 34057 34107 36093
HKD 0 3390 0
JPY 167.22 167.72 179.28
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14845 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19819 19949 20680
THB 0 756.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 03/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 13:00