Giá vàng hôm nay 31/7 sụt giảm mạnh

07:20 | 31/07/2021

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh khi tâm lý lạc quan của giới đầu tư được đẩy lên cao sau loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu được công bố và đồng USD phục hồi.
gia-vang-sang-156-tang-80000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 31/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.814,18 USD/Ounce, giảm khoảng 17 USD so với cùng thời điểm ngày 30/7.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 188 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,48 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,92 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 9/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.813,0 USD/Ounce, giảm 19,3 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 31/7 giảm mạnh trong bối cảnh thị trường ghi nhận loạt dữ liệu kinh tế tích cực từ châu Âu cũng như đánh giá lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2021, qua đó hạ nhiệt các lo ngại về dịch Covid-19 và thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào các tài sản rủi ro.

Cụ thể, GDP quý II của Pháp sơ bộ được công bố tăng 0,9%, tốt hơn mức dự báo 0,8%; CPI của Pháp tháng 7 tăng 0,1% so với tháng 6/2021 và 1,2% so với cùng kỳ 2021 và tốt hơn nhiều mức dự báo giảm 0,1% và 1% tương ứng; chỉ số giá nhập khẩu Đức tháng 6/2021 của Đức tăng 12,9%, tốt hơn mức dự báo 12,8%.

Đặc biệt, GDP Tây Ban Nha quý II đã tăng tới 19,8% so với cùng kỳ 2020, tăng 2,8% so với quý I và cao hơn mức dự báo; trong khi GDP quý II của Ý tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 2,7% so với quý I, cao hơn nhiều con số dự báo 15,6% và 1,3% tương ứng.

Giới đầu tư kỳ vọng bức tranh tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ mạnh mẽ hơn khi ngân hàng Trung ương nhiều nước đã lên tiếng về việc tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng với mặt bằng lãi suất thấp cũng như các biện pháp hỗ trợ tài chính.

Sau FED, ông Asahi Noguchi, Uỷ viên Hội đồng quản trị Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) cũng đã phát đi tín hiệu về việc BoJ sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng như một cách để giải quyết bài toán lạm phát thấp của nền kinh tế Nhật. Theo vị này, việc duy trì lãi suất thấp và bơm tiền mặt vào thị trường thông qua mua tài sản có thể thúc đẩy các công ty và hộ gia đình chi tiêu nhiều hơn. Tiêu dùng tăng cao sẽ cho phép các doanh nghiệp tăng giá và tiền lương, qua đó thúc đẩy lạm phát tăng.

Giá vàng hôm nay còn chịu sức ép giảm giá bởi đồng USD phục hồi.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 92,095 điểm, tăng 0,24%.

Trước đó, trong bản cập nhật Triển vọng Kinh tế Thế giới phát đi ngày 27/7, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vẫn giữ mức dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2021 ở mức 6% và nâng triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 30/7, giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,70 – 57,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,48 – 57,93 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,80 – 57,60 triệu đồng/lượng. Cùng thời điểm, giá vàng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 56,90 – 57,52 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

26.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 726.000 tỷ đồng đổ vào cổ phiếu, chứng khoán thăng hoa phiên cuối tháng 7
VN-Index VN-Index "bẻ cua" cực gắt: Nhà đầu tư chốt lời sớm tiếc đến… điếng người
Nghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long ThànhNghiên cứu áp dụng khung bồi thường cho 2 tuyến giao thông kết nối sân bay Long Thành
Kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiếtKiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, chưa thật sự cần thiết
Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vữngQuốc hội thông qua chủ trương đầu tư 75.000 tỷ đồng giảm nghèo bền vững
Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?Tập đoàn SOVICO sẽ đầu tư dự án LNG tại khu kinh tế Nghi Sơn?
Ngân sách không còn là Ngân sách không còn là "chùm khế ngọt" cho những dự án đốt tiền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC HCM 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 97,100 ▼1700K 100,100 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 96,500 ▼1800K 99,200 ▲89160K
Nguyên liệu 999 - HN 96,400 ▼1800K 99,100 ▲89070K
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
TPHCM - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Hà Nội - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Đà Nẵng - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Miền Tây - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 97.500 ▼1200K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 97.100 ▼1700K 100.100 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 97.500 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.500 ▼1200K 100.000 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.400 ▼1200K 99.900 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 96.800 ▼1190K 99.300 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.600 ▼1190K 99.100 ▼1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.200 ▼1100K 91.700 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.650 ▼900K 75.150 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.650 ▼820K 68.150 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.650 ▼780K 65.150 ▼780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.650 ▼730K 61.150 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.150 ▼700K 58.650 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.250 ▼500K 41.750 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.150 ▼450K 37.650 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.650 ▼400K 33.150 ▼400K
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,750 10,150
Trang sức 99.9 9,740 10,140
NL 99.99 9,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,160
Miếng SJC Thái Bình 9,880 10,130
Miếng SJC Nghệ An 9,880 10,130
Miếng SJC Hà Nội 9,880 10,130
Cập nhật: 05/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15065 15328 15922
CAD 17613 17886 18514
CHF 29348 29719 30366
CNY 0 3358 3600
EUR 27642 27906 28949
GBP 32464 32848 33798
HKD 0 3188 3392
JPY 168 173 179
KRW 0 0 19
NZD 0 14127 14717
SGD 18630 18907 19445
THB 665 728 783
USD (1,2) 25541 0 0
USD (5,10,20) 25579 0 0
USD (50,100) 25606 25640 25995
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,600 25,600 25,960
USD(1-2-5) 24,576 - -
USD(10-20) 24,576 - -
GBP 33,129 33,205 34,097
HKD 3,260 3,267 3,367
CHF 29,772 29,802 30,624
JPY 172.79 173.07 180.8
THB 693.3 727.8 779.88
AUD 15,822 15,846 16,277
CAD 18,004 18,029 18,519
SGD 18,951 19,029 19,635
SEK - 2,552 2,641
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,737 3,866
NOK - 2,405 2,489
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,389 14,479 14,904
KRW 15.73 17.38 18.68
EUR 27,898 27,943 29,138
TWD 706.37 - 855.21
MYR 5,433.85 - 6,135.73
SAR - 6,755.83 7,111.73
KWD - 81,527 86,695
XAU - - 101,900
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,590 25,600 25,940
EUR 27,949 28,061 29,186
GBP 33,098 33,231 34,202
HKD 3,247 3,260 3,368
CHF 29,543 29,662 30,566
JPY 172.17 172.86 180.26
AUD 15,825 15,889 16,411
SGD 18,965 19,041 19,585
THB 735 738 770
CAD 17,955 18,027 18,554
NZD 14,532 15,036
KRW 17.11 18.87
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25610 25610 25970
AUD 15638 15738 16306
CAD 17862 17962 18518
CHF 29743 29773 30660
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27880 27980 28855
GBP 32979 33029 34142
HKD 0 3320 0
JPY 173.1 173.6 180.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14468 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18897 19027 19757
THB 0 698.8 0
TWD 0 770 0
XAU 9930000 9930000 10130000
XBJ 8800000 8800000 10130000
Cập nhật: 05/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,910
USD20 25,610 25,660 25,910
USD1 25,610 25,660 25,910
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 28,014 28,164 29,341
CAD 17,804 17,904 19,224
SGD 18,969 19,119 19,595
JPY 172.96 174.46 179.16
GBP 33,039 33,189 33,983
XAU 9,898,000 0 10,152,000
CNY 0 3,390 0
THB 0 734 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/04/2025 13:00