Giá vàng hôm nay (28/3): Nhu cầu hạ nhiệt, tâm lý thị trường được xoa dịu, giá vàng giảm mạnh

06:44 | 28/03/2023

1,078 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đà phục hồi của thị trường chứng khoán làm giảm bớt nhu cầu nắm giữ kim loại quý, trong khi tâm lý nhà đầu tư thận trọng hơn với những nỗ lực bình ổn thị trường tài chính ngân hàng, khiến giá vàng hôm nay giảm mạnh.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.957,36 USD/Ounce, giảm khoảng 16 USD so với cùng thời điểm ngày 27/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,46 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,89 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.966,7 USD/Ounce, tăng 4,5 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm 17 USD so với cùng thời điểm ngày 27/3.

Giá vàng hôm nay có xu hướng giảm mạnh chủ yếu do nhu cầu nắm giữ của nhà đầu tư giảm bớt trong bối cảnh thị trường chứng khoán phục hồi thúc đẩy các giao dịch chốt lời.

Tâm lý lo ngại khủng hoảng, bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng kéo theo suy thoái kinh tế được xoa dịu bởi nỗ lực của các cơ quan chức trách cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay đi xuống. Việc First Citizens mua lại Ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB) của Mỹ với giá 72 tỷ USD đã giúp đẩy lùi các nguy cơ về sự sụp đổ của ngân hàng này, qua đó giúp cổ phiếu ngân hàng ở Mỹ phục hồi mạnh.

Dù vậy, giới đầu tư vẫn giữ tâm lý thận trọng với những giải pháp của chính quyền các nước nhằm tránh một cuộc khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng toàn cầu.

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, giá vàng ngày 28/3 cũng được hỗ trợ mạnh bởi đồng USD mất giá trong bối cảnh thị trường dự báo về việc chu kỳ tăng lãi suất của Fed đã kết thúc. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 102,480 điểm, giảm 0,28%.

Giá vàng hôm nay cũng được hỗ trợ bởi thông tin Nga và Trung Quốc vẫn đang đẩy mạnh mua vàng dự trữ.

Trong một phát biểu mới đây, Chủ tịch Fed chi nhánh Minneapolis Neel Kashkari đã cảnh báo một cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp theo có thể đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái, khủng hoảng; đồng thời khẳng định Fed chưa thấy có dấu hiệu nào cho thấy tình trạng này trở lên tồi tệ hơn.

Theo kết quả khảo sát xu hướng giá vàng do Kitco News thực hiện thì có tới 18% nhà đầu tư tin rằng giá vàng sẽ giảm xuống mức 1.950 USD/Ounce; 10% cho rằng giá vàng giảm sâu về mức 1.900 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,45 – 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên gia ở chiều bán.

Với mức giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,20 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,50 – 67,17 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và 120.000 đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảmTin tức kinh tế ngày 27/3: FDI vào Việt Nam tiếp tục giảm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 14:00