Giá vàng hôm nay 26/6: Bị nhà đầu tư “ngó lơ”, vàng có tuần mất giá mạnh

07:08 | 26/06/2022

626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mạnh hơn và nhu cầu nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư tăng cao trước áp lực lạm phát và suy thoái kinh tế khiến giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giảm giá mạnh của kim loại quý.
Giá vàng hôm nay 26/6: Bị nhà đầu tư “ngó lơ”, vàng có tuần mất giá mạnh
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch với xu hướng giảm nhẹ trong bối cảnh quyết định tăng mạnh lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã hỗ trợ đồng USD đi lên từ mức cao nhất 20 năm.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ Janet Yellen trong phát biểu ngày 19/6 đã cho rằng tình trạng suy thoái tại Mỹ là “không thể tránh khỏi”. Điều này đã dấy lên lo ngại nền kinh tế hàng đầu thế giới rơi vào trạng thái suy thoái và kéo theo đó là tình trạng suy thoái kinh tế toàn cầu.

Phát biểu này càng làm gia tăng kỳ vọng về khả năng Fed sẽ tiếp tục tăng mạnh lãi suất trong cuộc họp chính sách tháng 7/2022 và thúc đẩy tâm lý nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.837,26 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.839,7 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý chỉ tạm dừng lại trong phiên 21/6 khi đồng USD suy yếu và thị trường tài chính ghi nhận nhiều yếu tố ro, có chiều hướng đi xuống.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng chỉ diễn ra trong ngắn hạn khi ngay phiên giao dịch ngày 22/6, bất chấp đồng USD suy yếu, giá vàng vẫn có xu hướng giảm mạnh khi nhà đầu tư đặt kỳ vọng vào triển vọng phục hồi kinh tế và thị trường chứng khoán có dấu hiệu phục hồi.

Giá vàng tiếp tục bám trụ, biến động quanh mức 1.837 USD/Ounce trong những phiên giao dịch sau đó khi một loạt yếu tố như lãi suất, lạm phát, suy thoái kinh tế… chi phối mạnh tâm lý nhà đầu tư.

Ngoài ra, tâm lý thận trọng của nhà đầu tư còn được thúc đẩy trước phiên điều trần của Chủ tịch Fed Jerome Powell trước Thượng viện Mỹ. Phiên điều trần được kỳ vọng sẽ làm sáng tỏ phần nào các lo ngại về lạm phát, “sức khoẻ” của nền kinh tế Mỹ, thị trường lao động, việc làm… và đặc biệt là khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất.

Phải đến phiên 24/6, khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell trong phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ đã đưa cam kết hạ nhiệt lạm phát, đồng thời nhấn mạnh nền kinh tế Mỹ vẫn đang vững mạnh.

Phát biểu này của ông Powell đã giúp đồng USD phục hồi mạnh và lợi tức trái phiếu Mỹ tăng. Lãi suất và lợi suất trái phiếu tăng sẽ làm tăng chi phí cơ hội đối với những tài sản vốn không sinh lời như vàng.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý càng lớn hơn khi giới đầu tư đặt niềm tin vào một đợt tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn. Điều này đã thúc đẩy nhu cầu nắm giữ tiền mặt của nhà đầu tư thay vì tìm đến các tài sản rủi ro hay các tài sản không sinh lời, hoặc sinh lời thấp như vàng.

Bên cạnh đó, giá vàng còn chịu áp lực bởi dữ liệu việc làm tích cực từ Mỹ. Cụ thể, Bộ Lao động Mỹ ngày 23/6 đã công bố số liệu cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trong tuần vừa qua, đã hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ, của nền kinh tế Mỹ là 229.000, giảm 2.000 đơn so với tuần trước đó.

Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust cũng đã giảm lượng vàng nắm giữ từ 1.071,77 tấn trong phiên 22/6 xuống còn 1.063,07 tấn trong ngày 23/6.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 26/6 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.827,35 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.828,1 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,85 – 68,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,75 – 68,55 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 67,85 – 68,55 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,86 – 68,54 triệu đồng/lượng.

Bước sang tuần giao dịch mới từ ngày 27/6, giá vàng được dự báo sẽ tiếp tục chịu sức ép giảm giá lớn và điều này được thể hiện ở kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco News.

Cụ thể, trong đó các chuyên gia tham gia cuộc khảo sát xu hướng giá vàng tuần tới của Kitcon News thì chỉ có 26% chuyên gia nhận định giá vàng tăng, trong khi có 32% ý kiến nhận định giá vàng giảm và 42% nhận định giá vàng đi ngang.

Còn với các nhà đầu tư tham gia khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 44% cho rằng giá vàng tăng, 27% nhận định giá vàng giảm và 29% nhận định giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt
Hiệu ứng Boomerang khi phương Tây "vũ khí hóa" dầu mỏ đối phó Nga
Ukraine nêu lý do bắn vào dàn khoan dầu khí của Nga ở Biển Đen
Nhà máy lọc dầu của Nga giáp biên giới Ukraine bị tấn công
IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Ukraine chính thức trở thành ứng viên EU

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,270 27,290 28,240
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,051 31,061 32,231
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.06 673.06 701.06
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 19:00