Giá vàng hôm nay (25/3): Tâm lý chốt lời, đồng USD mạnh hơn, giá vàng giảm mạnh

08:12 | 25/03/2023

453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Loạt dữ liệu kinh tế mới của Mỹ làm dấy lên khả năng Fed tiếp tục tăng lãi suất cộng với tâm lý chốt lời của nhiều nhà đầu tư khiến giá vàng hôm nay giảm mạnh. Tuy nhiên, giới chuyên gia vẫn nhận định về triển vọng tích cực của kim loại quý khi các vấn đề về lạm phát, nguy cơ khủng hoảng, suy thoái kinh tế vẫn trực chờ.
fed-thoi-gia-vang-tang-soc
Ảnh minh họa

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/3/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.977,21USD/Ounce, giảm khoảng 14 USD so với cùng thời điểm ngày 24/3/2023.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 56,01 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 11,34 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 5/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.989,6 USD/Ounce, giảm 14,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh chủ yếu do đồng USD mạnh hơn.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh nền kinh tế ghi nhận loạt dữ liệu tốt hơn kỳ vọng làm dấy lên khả năng Fed sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt, thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới và duy trì ở mức cao trong thời gian lâu hơn.

Cụ thể, Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) tháng 3 trong sản xuất của nền kinh tế Mỹ đã tăng lên 49,3, mức cao nhất 5 tháng; PMI trong lĩnh vực dịch vụ tăng vọt lên 53,8, mức cao nhất 11 tháng.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 102,780 điểm, tăng 0,56%.

Đà phục hồi của thị trường chứng khoán Mỹ trong những phiên giao dịch gần đây cũng tạo sức ép giảm giá lên kim loại quý khi thị trường dần “hấp thụ” những tuyên bố của Chủ tịch Fed Jerome Powell và Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen.

Giá vàng hôm nay giảm mạnh còn do tâm lý chốt lời của nhiều nhà đầu tư sau khi giá kim loại quý nhảy vọt lên mức cao nhất 3 năm và các kênh đầu tư rủi ro dần được phục hồi, trấn an.

Sức ép giảm giá đối với kim loại quý còn đến từ việc nhiều ngân hàng trung ương tăng lãi suất, đặc biệt là ở châu Âu, khi lạm phát đang có xu hướng tăng, như BoE tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25%, SNB tăng lãi suất thêm 0,5%...

Tuy nhiên, ở chiều hướng khác, giá vàng ngày 25/3 cũng được hỗ trợ bởi thông tin các ngân hàng trung ương và các quỹ ETF đẩy mạnh mua vàng. Theo Hội đồng Vàng Thế giới, mua vàng là một xu hướng đang diễn ra. Năm 2022, các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới mua 1.136 tấn vàng - con số kỷ lục mới.

Dù đang trên đà giảm giá giá nhưng theo nhận định của các chuyên gia tại Goldman Sachs, giá vàng khả năng sẽ tăng lên 2.050 USD/Ounce và sẽ duy trì trên 2.000 USD/Ounce trong 12 tháng tới.

Nhu cầu trú ẩn an toàn trong bối cảnh thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro được chỉ ra là nguyên nhân đẩy giá vàng tăng cao thời gian qua.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu phiên giao dịch ngày 25/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,65 – 67,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán.

Còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,55 – 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Với mức điều chỉnh giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán, Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,30 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,68 – 67,29 triệu đồng/lượng, tăng 160.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%
Fed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúcFed nâng lãi suất thêm 0,25%, báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất sắp kết thúc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:00