Giá vàng hôm nay 24/4: Đồng USD giảm sốc, giá vàng cũng mất giá mạnh

06:47 | 24/04/2021

1,380 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bất chấp đồng USD xuống mức thấp nhất hơn 1 năm và đồng Bitcoin mất mốc 50 ngàn USD, giá vàng hôm nay vẫn quay đầu giảm mạnh, trượt về đáy 3 tuần khi nhà đầu tư quay lại với các kênh đầu tư rủi ro.
sang-nang-chieu-mua-gia-vang-chua-the-but-pha
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 24/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.777,35 USD/Ounce, giảm khoảng 7 USD so với cùng thời điểm ngày 23/4.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 223 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,46 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 6,29 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.776,7 USD/Ounce, giảm 5,3 USD/Ounce trong phiên và đã giảm khoảng 8 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 23/4.

Giá vàng ngày 24/4 tiếp tục giảm mạnh chủ yếu do thị trường Mỹ tiếp tục ghi nhận thông tin tích cực, qua đó thúc đẩy tâm lý lạc quan của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Bộ Lao động Mỹ ngày 22/4 cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc ngày 17/4 của nước này đã giảm 39 ngàn người so với tuần trước, xuống còn 547 ngàn người. Đây là con số thấp hơn nhiều so với thời điểm đầu tháng 1/2021 nhưng vẫn cao hơn mức 250 ngàn đơn của thời điểm trước đại dịch.

Loạt dữ liệu tích cực vừa được công bố cũng cho thấy bức tranh kinh tế của khu vực châu Âu cũng đang được cải thiện nhất định, tạo đà tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư.

Cụ thể, Chỉ số PMI tháng 4 của khu vực châu Âu đã tăng lên 63,4 điểm; Chỉ số dịch vụ tháng 4 tăng lên 50,3; doanh số bán lẻ của Anh tháng 3 tăng tới 7,2% so với cùng kỳ 2020 và cao hơn nhiều mức dự báo 3,5%...

Sau cuộc họp chính sách tháng 4/2021, Ngân hàng Trung ương châu Âu đã quyết định vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng và phát đi thông tin về việc chưa xem xét việc giảm bớt mua trái phiếu ngay cả khi khu vực này sẽ phục hồi mạnh mẽ trong thời gian tới.

Triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu lạc quan cộng với việc nhiều quốc gia trên thế giới đã có những bước tiến quan trọng trong phòng chống dịch Covdi-19 đã thúc đẩy nhà đầu tư dịch chuyển dòng vào các kênh đầu tư rủi ro nhưng có tỷ suất sinh lời cao, đặc biệt là thị trường chứng khoán khi thị trường này vừa có phiên mất điểm mạnh. Đây được xem là nguyên nhân căn bản khiến giá vàng hôm nay sụt giảm mạnh.

Tuy nhiên, đà giảm của giá vàng ngày 24/4 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD lao dốc trong bối cảnh Tổng thống Mỹ Joe Biden được cho là đang lên kế hoạch tăng thuế thu nhập đối với người giàu.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,797 điểm, giảm 0,57%.

Tại thị trường trong nước, tính đến đầu giờ sáng 24/4, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,40 – 55,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,40 – 55,75 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,42 – 55,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Đầu tư hạ tầng thương mại điện tửĐầu tư hạ tầng thương mại điện tử
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khácChi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi "chết đứng" khi sàn sập
“Gập ghềnh” đầu tư công“Gập ghềnh” đầu tư công
Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?Nhà đầu tư chứng khoán bao giờ sợ hãi?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16458 16726 17299
CAD 18175 18451 19064
CHF 32110 32492 33139
CNY 0 3470 3830
EUR 29780 30052 31078
GBP 33694 34082 35016
HKD 0 3255 3457
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14430 15018
SGD 19616 19897 20422
THB 727 790 844
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26392
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,392
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,023 30,047 31,179
JPY 164.64 164.94 171.81
GBP 34,124 34,216 35,012
AUD 16,762 16,823 17,254
CAD 18,415 18,474 18,995
CHF 32,467 32,568 33,237
SGD 19,799 19,861 20,465
CNY - 3,660 3,756
HKD 3,337 3,347 3,428
KRW 16.62 17.33 18.6
THB 776.7 786.29 836.44
NZD 14,469 14,603 14,944
SEK - 2,724 2,803
DKK - 4,016 4,131
NOK - 2,546 2,620
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,964.94 - 6,688.77
TWD 762.14 - 917.36
SAR - 6,932.15 7,254.51
KWD - 83,775 88,563
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 12:00