Giá vàng hôm nay 23/8: Đồng USD mạnh lên, giá vàng có nguy cơ giảm mạnh

07:29 | 23/08/2021

818 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi đồng USD mạnh lên nhờ triển vọng kinh tế Mỹ tích cực trong bối dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
gia-vang-ngay-118-tiep-tuc-tang
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng 23/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.778,97 USD/Ounce.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 223 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,47 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,68 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 10/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,4 USD/Ounce, giảm 4,4 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước tính đến đầu giờ sáng 23/8 được niêm yết cụ thể như sau: Giá vàng 9999 hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh đứng ở mức 56,45 – 57,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,25 – 57,85 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,60 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay có xu hướng giảm chủ yếu do đồng USD duy trì đà phục hồi, trở lên mạnh hơn so với các đồng tiền chủ chốt khác trong rổ tiền đồng.

Đồng bạc xanh trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ tiếp tục ghi nhận nhiều dữ liệu tích cực và được đánh giá có triển vọng tăng trưởng kinh tế lạc quan.

Việc đồng USD tăng giá khiến các tài sản được định giá bằng đồng tiền này trở lên đắt đỏ hơn, làm tăng chi phí cơ hội, qua đó giảm bớt vai trò tài sản đảm bảo, chống lạm phát trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 93,485 điểm, tăng 0,01%.

Hiện giới đầu tư đang hướng cuộc họp thường niên của FED diễn ra từ ngày 26 – 28/8 tại Jackson Hole để có thêm cơ sở để đưa ra các dự báo về triển vọng phục hồi của nền kinh tế Mỹ.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá vàng ngày 23/8 cũng được hỗ trợ bởi những lo ngại về tình hình bất ổn ở Afghanistan và dịch Covid-19 vẫn đang có diễn biến phức tạp tại nhiều quốc gia, đe doạ làm gián đoạn các hoạt động kinh tế toàn cầu.

Theo kết quả khảo sát của Kitco, trong số 15 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì có 7 người cho rằng giá vàng tăng, trong khi số ý kiến nhận định giá vàng giảm và đi ngang là bằng nhau, 4 người. Còn với 930 phiếu thăm dò trực tuyến trên Main Street thì có 428 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 334 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và có 168 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

"Tay to" hành động ra sao phiên chứng khoán lao dốc, thanh khoản kỷ lục?
Thời điểm kết nối mạng lưới logisticsThời điểm kết nối mạng lưới logistics
Làm sao để “đánh đâu thắng đó” khi đầu tư bất động sản tại TP. Thủ Đức?Làm sao để “đánh đâu thắng đó” khi đầu tư bất động sản tại TP. Thủ Đức?
Chọn Bitcoin hay Vàng?Chọn Bitcoin hay Vàng?
Không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch, một cá nhân liên quan sếp VIB bị phạtKhông công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch, một cá nhân liên quan sếp VIB bị phạt
Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều "sếp" ngân hàng bị phạt nặng
Đầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi roĐầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi ro
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 03:45