Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều "sếp" ngân hàng bị phạt nặng

07:58 | 21/08/2021

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều người nhà của "sếp" ngân hàng bị phạt do không công bố thông tin liên quan giao dịch cổ phiếu. Gần nhất là mức phạt 70 triệu đồng liên quan tới người nhà "sếp" VIB.

Ngày 20/8, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCNNN) công bố thông tin cho biết vừa ban hành Quyết định số 515/QĐ-XPVPHC xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với người nhà của lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (mã chứng khoán: VIB).

Theo đó, ngày 18/8, UBCKNN đã xử phạt 70 triệu đồng đối với ông Nguyễn Quốc Nghị do không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch. Ông Nghị là người có liên quan với ông Hàn Ngọc Vũ - thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng VIB.

Ông Nghị đã bán 250.000 cổ phiếu VIB (tương ứng 2.500.000.000 đồng mệnh giá cổ phiếu VIB) nhưng không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch.

Cổ phiếu đỏ sàn, người nhà nhiều sếp ngân hàng bị phạt nặng - 1
Mức phạt lớn nhất cho đến thời điểm này đang thuộc về một người nhà của "sếp" Ngân hàng VPBank, lên tới gần 1 tỷ đồng (Ảnh minh họa).

Trước đó, ngày 16/8, UBCKNN cũng ban hành quyết định số 551 về việc phạt tiền 70 triệu đồng vì vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với bà Nguyễn Thị Ngân.

Bà Ngân là người có liên quan đến ông Lê Đăng Khoa - Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng SHB. Bà Ngân đã mua 200.000 cổ phiếu SHB vào ngày 6/1 nhưng không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch.

Ngày 27/7, Thanh tra Ủy ban UBCKNN cũng ban hành Quyết định số 204 xử phạt vi phạm hành chính đối với ông Vũ Xuân Thủy Sơn 20 triệu đồng. Ông Vũ Xuân Thủy Sơn - Phó Giám đốc Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng SHB - thực hiện giao dịch bán 20.000 cổ phiếu SHB (tương ứng 200.000.000 đồng theo mệnh giá) ngày 5/3 nhưng không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch.

Thời gian gần đây có nhiều người nhà của lãnh đạo ngân hàng bị phạt do không công bố thông tin liên quan giao dịch cổ phiếu. Mức phạt lớn nhất cho đến thời điểm này đang thuộc về một người nhà của "sếp" Ngân hàng VPBank, với số tiền lên tới gần 1 tỷ đồng.

Cụ thể, ngày 23/7, Thanh tra UBCKNN đã ban hành Quyết định số 480 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với ông Trần Ngọc Bê với số tiền 940.350.000 đồng.

Ông Trần Ngọc Bê là người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (mã chứng khoán: VPB) mua 1.481.200 cổ phiếu VPB, bán 59.000 cổ phiếu VPB trong tháng 1, mua 1.880.700 cổ phiếu VPB trong tháng 2, mua 59.000 cổ phiếu VPB ngày 3/3 nhưng không công bố thông tin về việc dự kiến giao dịch).

Ngoài phạt tiền, ông Bê còn phạt chịu hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ giao dịch chứng khoán trong thời hạn 4 tháng.

Ngày 20/8, thị trường chứng khoán đã trải qua phiên giảm sâu nhất kể từ ngày 6/7, khi VN-Index giảm hơn 45 điểm xuống còn 1.329,43 điểm.

Hơn 660 mã giảm trên toàn thị trường với 45 mã giảm sàn. Trong đó, nhiều mã cổ phiếu thuộc rổ VN30 giảm sâu.

Tuy vậy, thị trường chứng kiến thanh khoản kỷ lục, tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường (ở cả khớp lệnh và thỏa thuận) lên tới con số 50.163 tỷ đồng. Trong đó, giá trị khớp lệnh trên HSX lên tới 38.349,6 tỷ đồng, khối lượng đạt 1,2 tỷ đơn vị.

Góp lớn vào cú rơi sâu của thị trường chứng khoán phiên cuối tuần là nhóm cổ phiếu ngân hàng khi cả 27/27 mã giao dịch trên 3 sàn đều giảm điểm. Có tới 16/27 mã ghi nhận mức giảm hơn 4%.

Dẫn đầu đà giảm nhóm ngân hàng trên HSX là: LPB của LienVietPostBank, MSB của MSB và STB của Sacombank khi để mất lần lượt 5,9%; 5,6% và 5,5% so với phiên trước. Thậm chí trong phiên có nhiều nhịp MSB còn bị giảm kịch sàn, cũng là phiên giảm sâu thứ 2 liên tiếp của cổ phiếu này.

Trong 27 mã cổ phiếu ngân hàng có SSB của SeABank "khỏe" nhất khi đóng cửa chỉ để mất 0,3%, cũng là cổ phiếu duy nhất giảm dưới 1% phiên ngày 20/8.

Theo Dân trí

Chính phủ cơ bản thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luậtChính phủ cơ bản thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật
Nóng: Siêu doanh nghiệp 128.000 tỷ đồng 4 năm không có doanh thu, hóa đơnNóng: Siêu doanh nghiệp 128.000 tỷ đồng 4 năm không có doanh thu, hóa đơn
Đầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi roĐầu tư chứng khoán quốc tế: Lời mời gọi đầy rủi ro
Agribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệpAgribank đã giải ngân hơn 116 ngàn tỷ đồng và 122 triệu USD cho vay ưu đãi hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Vụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảoVụ siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Có thể xử phạt cá nhân khai vốn ảo
Nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đạiNữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh gây bất ngờ: REE lập đỉnh mọi thời đại
Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19Tiêm vaccine cho người lao động: Giải pháp cấp bách giúp doanh nghiệp vượt khó Covid-19
PV Power: Lợi nhuận ròng trong 6 tháng vượt kế hoạch cả năm 2021PV Power: Lợi nhuận ròng trong 6 tháng vượt kế hoạch cả năm 2021
Chứng khoán tuần này: Có thể vượt 1.374 điểm, vẫn cần lưu ý rủi roChứng khoán tuần này: Có thể vượt 1.374 điểm, vẫn cần lưu ý rủi ro
Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như "tàu lượn siêu tốc"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 23:00