Giá vàng hôm nay 23/1/2022: Ghi nhận giá vàng có thể vọt lên mức 1.850 USD/Ounce

07:42 | 23/01/2022

1,072 lượt xem
|
(PetroTimes) - Áp lực lạm phát cộng với sự gia tăng căng thẳng địa chính trị đã giúp giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch đứng ở mức cao nhất 2 tháng, bất chấp khả năng Fed sẽ sớm công bố kế hoạch tăng lãi suất cơ bản vào tháng 3 tới.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 17/1 với xu hướng giảm. Ghi nhận vào đầu giờ ngày 17/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.815,69 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.817,6 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay 23/1/2022: Ghi nhận giá vàng có thể vọt lên mức 1.850 USD/Ounce
Ảnh minh hoạ

Tuy nhiên, áp lực giảm giá với kim loại quý là không nhiều khi phần lớn nhà đầu tư đang giữ tâm lý thận trọng trước loạt số liệu về lạm phát Mỹ ở mức cao nhất 40 năm, doanh số bán lẻ Mỹ gây lo ngại về sức khoẻ của kinh tế và Fed bắt đầu có động thái thắt chặt chính sách tiền tệ. Thậm chí, theo nhiều chuyên gia, lo ngại này còn có chiều hướng gia tăng khi giá các mặt hàng năng lượng chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Và thực tế, ngay trong phiên giao dịch ngày 18/1, bất chấp đồng USD mạnh hơn, lợi suất trái phiếu Mỹ tăng và kinh tế Trung Quốc ghi nhận nhiều triển vọng tích cực, giá vàng vẫn quay đầu đi lên.

Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) công bố cho thấy tăng trưởng kinh tế của nước này trong năm 2021 là 8,1%, mức cao nhất trong gần một thập kỷ gần đây, cũng là yếu tố kiềm chế đà tăng của kim loại quý.

Cụ thể, theo NBS, trong bối cảnh dịch Covid-19 tái bùng phát và khủng hoảng trên thị trường bất động sản tạo rào cản kìm hãm tăng trưởng nhưng GDP quý IV của Trung Quốc đạt 4%, đưa tăng trưởng cả năm đạt 8,1% so với 2020. Giá trị sản lượng công nghiệp Trung Quốc cũng tăng tới 9,6%, doanh thu bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng tăng 12,5%... trong năm 2021.

NBS cho rằng nền kinh tế Trung Quốc đã duy trì được sự ổn định trong năm 2021, dẫn đầu thế giới cả về phát triển kinh tế và dịch bệnh. Tuy nhiên, NBS cũng chỉ ra một loạt các yếu tố rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế Trung Quốc như bất động sản suy thoái và các biện pháp phòng chống dịch bệnh với sự xuất hiện của biến thể Omicron…

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 18/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.819,06 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.818,2 USD/Ounce, tăng 1,7 USD/Ounce trong phiên.

Đà tăng của kim loại quý tiếp tục được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi mà các dấu hiệu lạm phát toàn cầu tăng mạnh ngày một lớn hơn.

Thậm chí, trong phiên 20/1, khi dữ liệu lạm phát anh được ghi nhận ở mức cao nhất 30 năm do chi phí năng lượng, nhu cầu tăng vọt và các chuỗi cung ứng bị gián đoạn đẩy giá cả tiêu dùng tăng và đồng USD mất giá mạnh, giá vàng đã nhảy vọt lên mức cao nhất 4 tháng.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được Phòng Thống ke Quốc gia (ONS) của Anh công bố, chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 12/2021 của nước này đã tăng tới 5,4% so với cùng kỳ sau khi đã tăng 5,1% vào tháng trước đó.

Thông tin trên lập tức đã tác động mạnh đến các thị trường tài chính khi mà giới đầu tư lo ngại làn sóng lạm phát bùng nổ sẽ bùng nổ tại nhiều quốc gia châu Âu bởi tình trạng giá khí đốt tăng cao, các chi phí nhiên liệu sản xuất cũng leo thang và các chuỗi cung ứng hàng hoá bị gián đoạn.

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 20/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.839,84 USD/Ounce, tăng khoảng 25 USD so với cùng thời điểm ngày 19/1; trong khi đó giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.839,3 USD/Ounce.

Đà tăng của giá vàng chỉ bị chặt lại và quay đầu giảm nhẹ khi nhiều nhà đầu tư đẩy mạnh các giao dịch chốt lời trong phiên giao dịch cuối tuần. Tuy nhiên, mức giảm là không nhiều so với đã tăng phi mã đã được thiết lập trong phiên giao dịch trước đó bởi nhà đầu tư vẫn giữ thái độ thận trọng với các tài sản rủi ro.

Khép tuần giao dịch, giá vàng ngày 23/1 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.834,78 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.836,1 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 61,23 – 61,93 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,15 – 61,80 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,35 – 61,80 triệu đồng/lượng.

Với diễn biến như trên, giá vàng tuần tới vẫn nhận được những đánh giá tich cực từ giới chuyên gia. Thậm chí, theo nhiều nhà phân tích với việc chinh phục được mức đỉnh 2 tháng trong tuần giao dịch từ ngày 17/1, giá vàng hoàn toàn có thể bứt phá lên mức 1.850 USD/Ounce.

Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo, cho rằng việc giá vàng vẫn bám trụ được ở mức 1.830 USD/Ounce bất chấp áp lực từ thị trường chứng khoán và lợi suất trái phiếu Mỹ tăng, giá vàng có thể phá ỡ mức 1.850 USD/Ounce.

Cùng chia sẻ quan điểm này, nhiều nhà phân tích cho rằng chính sách tiền tệ của Fed mới là động lực tăng giá cơ bản đối với kim loại quý. Một quyết định dứt khoát tăng lãi suất của Fed có thể làm thay đổi trạng thái của kim loại quý và kéo giá vàng đi xuống.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco cho thấy, trong 18 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát của Kitco News thì có tới 16 nhà phân tích nhận định giá vàng tăng, 2 nhà phân tích cho rằng giá vàng giảm. Trong khi với 1.134 phiếu khảo sát trực tuyến trên Main Street thì có 801 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 197 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và chỉ có 136 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
NL 99.99 14,400 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,400 ▼80K
Trang sức 99.9 14,660 ▼80K 15,260 ▼80K
Trang sức 99.99 14,670 ▼80K 15,270 ▼80K
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,517 ▼8K 15,372 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,517 ▼8K 15,373 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,492 ▼10K 1,517 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,492 ▼10K 1,518 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▼10K 1,507 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▼990K 149,208 ▼990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▼750K 113,186 ▼750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▼680K 102,636 ▼680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▼610K 92,086 ▼610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲79706K 88,017 ▲87131K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▼417K 62,998 ▼417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cập nhật: 14/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17524
CAD 18253 18529 19143
CHF 32629 33013 33657
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31347
GBP 33837 34226 35159
HKD 0 3261 3463
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14655 15241
SGD 19740 20022 20540
THB 730 793 847
USD (1,2) 26089 0 0
USD (5,10,20) 26131 0 0
USD (50,100) 26159 26179 26378
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,378
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,257 30,281 31,427
JPY 167.43 167.73 174.71
GBP 34,251 34,344 35,147
AUD 16,986 17,047 17,488
CAD 18,484 18,543 19,066
CHF 32,923 33,025 33,710
SGD 19,891 19,953 20,570
CNY - 3,667 3,764
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.71 17.43 18.71
THB 779.71 789.34 839.32
NZD 14,641 14,777 15,122
SEK - 2,764 2,844
DKK - 4,047 4,164
NOK - 2,595 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,980.97 - 6,711.3
TWD 766.75 - 923.1
SAR - 6,929.72 7,253.36
KWD - 83,873 88,713
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,230 26,378
USD20 26,180 26,230 26,378
USD1 26,180 26,230 26,378
AUD 16,943 17,043 18,154
EUR 30,358 30,358 31,675
CAD 18,387 18,487 19,798
SGD 19,900 19,900 20,668
JPY 167.6 169.1 173.67
GBP 34,242 34,392 35,166
XAU 15,168,000 0 15,372,000
CNY 0 3,564 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 12:45