Giá vàng hôm nay 22/5 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, khởi động chu kỳ thăng hoa mới

07:39 | 22/05/2022

402 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD suy yếu, chứng khoán chao đảo, các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế như lạm phát, dịch bệnh còn phức tạp... là những nhân tố đã hỗ trợ giá vàng hôm nay khép tuần với xu hướng tăng và được kỳ vọng sẽ giúp kim loại quý tiếp tục duy trì đà tăng trong tuần tới.
Giá vàng hôm nay 22/5 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, khởi động chu kỳ thăng hoa mới
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 16/6 với xu hướng trong bối cảnh đồng USD có dấu hiệu hụt hơi và các thị trường như chứng khoán, tiền số... thiếu ổn định, có chiều hướng đi xuống.

Nhiều nhà đầu tư cũng tranh thủ thực hiện các giao dịch bắt đáy khi giá kim loại quý trượt sâu về mức 1.800 USD/Ounce.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/5/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,88 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.815,0 USD/Ounce.

Đà tăng của kim loại quý tiếp tục được củng cố và gia tăng trong phiên giao dịch ngày sau đó khi thị trường ghi nhận loạt dữ liệu kinh tế không tích cực từ Trung Quốc.

Cụ thể, theo dữ liệu được công bố ngày 16/5, doanh số bán lẻ trong tháng qua giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm mạnh hơn so với mức dự đoán 6,1% của các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Reuters. Sản xuất công nghiệp cũng giảm 2,9% trong tháng 4 so với năm ngoái, trái ngược hoàn toàn với kỳ vọng tăng nhẹ 0,4% của các chuyên gia.

Cơ quan thống kê nước này cho rằng môi trường quốc tế ngày càng khắc nghiệt và phức tạp cộng với cú sốc lớn hơn, vượt mọi dự đoán từ đại dịch Covid-19 ở Trung Quốc tiếp tục làm gia tăng áp lực mới lên nền kinh tế.

Đầu tư vào tài sản cố định trong 4 tháng đầu năm nay đã tăng 6,8% so với năm ngoái, giảm nhẹ so với kỳ vọng 7% của các chuyên gia phân tích. Đầu tư vào bất động sản giảm 2,7% trong khi đầu tư vào sản xuất lại tăng 12,2% và đầu tư vào cơ sở hạ tầng tăng 6,5%.

Tỷ lệ thất nghiệp ở 31 thành phố lớn nhất Trung Quốc cũng tăng lên mức cao mới là 6,7% trong tháng 4. Tỷ lệ thất nghiệp ở những người trong độ tuổi từ 16-24 cao hơn gần 3 lần ở mức 18,2%...

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/5/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.826,36 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.826,7 USD/Ounce.

Những kỳ vọng về việc Fed sẽ tăng mạnh lãi suất trong kỳ họp dự kiến diễn ra vào ngày 14/6 tới và kỳ vọng Mỹ, Trung Quốc sẽ triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế, dịch bệnh được kiểm soát... qua đó làm hạ nhiệt các yếu tố rủi đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã kéo giá vàng đi xuống.

Đà phục hồi của thị trường chứng khoán cũng tạo áp lực khiến giá vàng đi xuống. Niềm tin của nhà đầu tư vào triển vọng phục hồi kinh tế cũng được cải thiện đáng kể khi các vấn đề lạm phát và dịch bệnh đang có dấu hiệu hạ nhiệt, được kiểm soát và các hoạt động kinh tế dần được mở cửa hoàn toàn.

Tuy nhiên, bước vào phiên giao dịch cuối tuần, khi thị trường ghi nhận loạt dữ liệu tiêu cực từ nền kinh tế Mỹ, nhà đầu tư hoài nghi về việc kiểm soát lạm phát ở Mỹ, dịch bệnh diễn biến phức tạp ở Trung Quốc…, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Cụ thể, Chỉ Số Sản Xuất ở Philadelphia được Cục Dự Trữ Liên Bang Philadelphia đánh giá ở 2,6 trong tháng 5/2022, thấp hơn rất nhiều so với mức 17,6 của tháng trước. Dữ liệu này cho thấy nền kinh tế đang có chiều hướng xấu đi.

Trước đó, doanh số bán nhà của nền kinh tế Mỹ cũng được ghi nhận giảm 2,4%.

Trong một báo cáo được phát đi vào đầu tuần, các chiến lược gia của ngân hàng Morgan Stanley đã nâng dự báo suy thoái kinh tế Mỹ trong 12 tháng tới lên 27%, cao hơn nhiều mức dự báo 5% được đưa ra hồi tháng 3/2022.

Ở diễn biến khác, Liên Hợp quốc ngày 18/5 đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2022 từ 4% xuống 3,1%. Dự báo này của Liên Hợp quốc đưa ra dự trên sự sụt giảm của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu.

Bộ Lao động Mỹ vừa công bố số liệu cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của nước này đã tăng 21.000, lên mức 218.000 đơn trong tuần kết thúc ngày 14/5 và là mức cao nhất kể từ tháng 1/2022.

Tại Trung Quốc, Thượng Hải lại ghi nhận một số ca mắc mới Covid-19 ngoài khu vực cách ly. Điều này dấy lên lo ngại về việc Trung Quốc sẽ tiếp tục duy trì các lệnh phong toả sau thời điểm 1/6 thay vì gỡ bỏ như kỳ vọng được đưa ra trước đó.

Khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.846,65 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 7/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.847,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 22/5 ghi nhận giá vàng SJC hiện đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,95 – 69,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,90 – 69,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,00 – 69,70 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,95 – 69,68 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong tuần giao dịch từ ngày 16/5, giá vàng tuần tới được dự báo sẽ duy trì đà tăng, bước vào chu kỳ tăng giá mới khi một loạt các yếu tố rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu như lạm phát, dịch bệnh, căng thẳng địa chính trị, thị trường chứng khoán bất ổn… đang có chiều hướng gia tăng.

Kết quả khảo sát xu hướng giá vàng hàng tuần của Kitco cho thấy, trong số các chuyên gia Phố Wall tham gia khảo sát thì có tới 75% ý kiến nhận định giá vàng tăng. Đối với các nhà bán lẻ thì có tới 50% nhà đầu tư cho rằng giá vàng tăng.

Minh Ngọc

Nga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnhNga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnh
Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩmTrung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm
Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợNga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ
Nga cắt khí đốt cấp cho Phần LanNga cắt khí đốt cấp cho Phần Lan
Nga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầuNga cảnh báo EU sẽ phải trả nhiều hơn nếu áp lệnh cấm vận dầu
Hợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của CameroonHợp tác quân sự với Nga: “Cú đâm sau lưng” các nước phương Tây của Cameroon
Nga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với UkraineNga nêu điều kiện đàm phán hòa bình với Ukraine

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 21:45