Giá vàng hôm nay 2/1/2022 khởi đầu năm mới tăng giá mạnh

07:44 | 02/01/2022

1,433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bức tranh kinh tế toàn cầu năm 2022 vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, bất ổn khi mà các vấn đề về lạm phát, dịch bệnh, địa chính trị... vẫn có diễn biến khó lường đã hỗ trợ giá vàng hôm nay kết thúc tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh.

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 27/12/2021 với xu hướng giảm nhẹ khi mà những lo ngại vè biến thể Omicron dịu sức và nhiều nhà đầu tư đặt cược vào tài sản đảm bảo cho các kế hoạch đầu tư đầu năm 2022.

gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 27/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.807,42 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.808,6 USD/Ounce.

Thị trường kim loại quý giao dịch khá thận trọng trong những phiên giao dịch giữa tuần khi giới đầu tư tỏ ra thận trọng hơn với các kênh đầu tư rủi ro trước khi kết thúc năm 2021 và thị trường không có dữ liệu kinh tế mới được cập nhật.

Giới đầu tư tỏ ra khá lạc quan vào triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu khi ngày càng có thêm nhiều dữ liệu cho thấy biến chủng Omicron không nguy hiểm như các cảnh báo được đưa ra trước đó, và nó không đủ mạnh để làm chệch hướng đà phục hồi kinh tế toàn cầu.

Đồng USD mạnh hơn nhưng theo giới phân tích, nó đến từ sự suy yếu của các đồng tiền chủ chốt khác trong rổ tiền đồng chứ không phải đến từ các triển vọng trong nước. Fed đã đưa ra các tuyên bố mạnh về việc tăng lãi suất nhưng có vẻ như nó không nhận được niềm tin từ thị trường. Sự thận trọng vẫn là điều nhà đầu tư đánh giá về khả năng thắt chặt chính sách tiền tệ của Fed, đặc biệt khi mà nền kinh tế Mỹ cũng đang đối diện với nhiều vấn đề về tăng trưởng, dịch bệnh, lạm phát...

Tuy nhiên, đến phiên giao dịch của năm 2021, nhu cầu vàng vật chất được kỳ vọng sẽ tăng mạnh khi các nước châu Á bước vào mùa lễ hội, nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời trước khi bước vào năm mới 2022, giá vàng đã quay đầu tăng mạnh.

Và khi lạm phát Mỹ trong năm 2022 được dự báo sẽ hạ nhiệt có thể kéo theo sự chậm trễ trong việc tăng lãi suất, đồng USD đã mất giá mạnh, giá vàng đã có phiên giao dịch đầu năm mới tăng đầy ấn tượng.

Cụ thể, khép tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.829,57 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.830,8 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,95 – 61,65 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,85 – 61,50 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,93 – 61,48 triệu đồng/lượng.

Đồng bạc xanh suy yếu khi mà thị trường hoài nghi về khả năng Fed sẽ sớm thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất trong năm 2022 trong bối cảnh lạm phát của Mỹ được dự báo sẽ được kiểm soát tốt, bất chấp những bất ổn về dịch Covid-19 và các vấn đề về chuỗi cung ứng.

“Tôi tin rằng những gì chúng ta đang thấy chủ yếu phản ánh những trục trặc thuộc về bản chất do đại dịch gây ra hơn là do chi tiêu quá mức của Chính phủ. Tôi cũng tin rằng lạm phát sẽ giảm dần trong năm tới và chúng ta không nên có bất kỳ hành động quyết liệt nào”, Paul Krugman, nhà kinh tế học từng đoạt giải Nobel, viết trong một chuyên mục của New York Times ngày 16/12.

Nhận diện xu hướng giá vàng trong năm 2022, nhiều chuyên gia dự báo triển vọng của kim loại quý là tích cực, có thể vọt lên mức 2.000 USD/Ounce.

George Milling-Stanley, Chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors, trong cuộc trả lời phỏng vấn với Kitco News đã nhận định, tình huống cơ bản, với xác suất 50%, là giá vàng giao dịch trong khoảng 1.800-2.000 USD/ounce vào năm 2022.

Theo vị này, có tới 30% khả năng giá vàng được đẩy lên mức 2.000 USD/Ounce.

Triển vọng lạc quan của kim loại quý cũng được nhiều chuyên gia nhận định khi bức tranh kinh tế toàn cầu vẫn ghi nhận các yếu tố bất ổn về lạm phát, đại dịch Covid-19 và sự gia tăng căng thẳng giữa các nền kinh tế hàng đầu.

Minh Ngọc

Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng Kỳ vọng 2022: Thấu hiểu và khát vọng "đứng đầu khu vực" của Thủ tướng
Bất động sản thu hút nhà đầu tưBất động sản thu hút nhà đầu tư
Nhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêngNhà đầu tư “săn tìm” sản phẩm BĐS mang cá tính riêng
Ai Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía TâyAi Cập đầu tư 3,5 tỷ USD cho tìm kiếm và phát triển dầu khí ở sa mạc phía Tây
Không phải bitcoin, đây mới là đồng tiền ảo tăng mạnh nhất trong năm nayKhông phải bitcoin, đây mới là đồng tiền ảo tăng mạnh nhất trong năm nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:00