Giá vàng hôm nay 18/2: Chịu thêm sức ép, tiếp đà giảm mạnh

07:13 | 18/02/2021

489 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đồng USD tiếp tục phục hồi mạnh trong khi chứng khoán toàn cầu tăng điểm ấn tượng trước thông tin tích cực từ Mỹ đã gia tăng sức ép lên giá kim loại quý, khiến giá vàng hôm nay 18/2 tiếp đà giảm mạnh.
Giá vàng hôm nay 18/2: Chịu thêm sức ép, tiếp đà giảm mạnh
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 18/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.777,99 USD/Ounce, giảm khoảng 13 USD so với cùng thời điểm ngày 17/2. Như vậy, qua 2 phiên giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đã giảm khoảng 45 USD/Ounce.

So với đầu năm 2020, giá vàng thế giới đã tăng khoảng 261 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 49,35 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.776,4 USD/Ounce, tăng 3,6 USD/Ounce trong phiên nhưng đã giảm tới 14 USD so với cùng thời điểm ngày 17/2.

Giá vàng ngày 18/2 tiếp tục có xu hướng giảm mạnh trong bối cảnh đồng USD duy trì đà phục hồi.

Đồng bạc xanh tăng giá sau khi thị trường ghi nhận thông tin tổng mức bán lẻ của Mỹ tăng khá mạnh. Cụ thể, theo Bộ Thương mại Mỹ, tổng mức bán lẻ trong tháng 1 của nền kinh tế Mỹ đã tăng 5,3% tháng 1/2021, cao hơn nhiều với mức tăng 1% trong tháng 12/2020 và cao hơn nhiều so với mức dự báo 1,1% được đưa ra trước đó.

Giới chuyên gia nhận định, tổng mức bán lẻ của Mỹ sẽ tiếp tục tăng mạnh khi Mỹ triển khai gói hỗ trợ, kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD.

Ở diễn biến mới nhất, Tổng thống Joe Biden được cho là đang có những động thái nhằm thúc đẩy việc triển khai gói kích cầu 1.900 tỷ USD trong vài tuần tới. Và nếu kế hoạch này được phê chuẩn, hầu hết người dân Mỹ sẽ nhận được khoản hỗ trợ 1.400 USD và mức trợ cấp thất nghiệp cũng sẽ cao hơn.

Trước đó, Cục Dự trữ liên bang New York công bố loạt dữ liệu khảo sát tích cực trong khu vực New York. Cụ thể, theo Cục Dự trữ liên bang New York, kết quả một cuộc khảo sát cho thấy chỉ số điều kiện kinh doanh chung trong lĩnh vực sản xuất của New York đã tăng lên 12,1 điểm trong tháng 2, tăng mạnh so với 3,5 điểm trong tháng 1 và 6,2 điểm như một số dự báo được đưa ra trước đó.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,920 điểm, tăng 0,46%.

Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ tăng mạnh, lên 1,3%, mức cao nhất kể từ tháng 2/2020 cũng tạo sức ép giảm giá không nhỏ khiến giá vàng ngày 18/2 có xu hướng giảm mạnh.

Giá vàng hôm nay còn chịu sức ép giảm giá lớn bởi thị trường chứng khoán toàn cầu tăng điểm mạnh và đồng Bitcoin duy trì đà tăng, bất chấp đã lập mức cao kỷ lục.

Cuộc chiến phòng chống dịch Covid-19 tiếp tục cho thấy chiều hướng tích cực càng củng cố tâm lý lạc quan quan của giới đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu.

Mỹ, vùng dịch lớn nhất thế giới, ngày 15/2 ghi nhận hơn 53.800 ca nhiễm Covid-19 mới nhưng là mức thấp nhất kể từ tháng 10/2020 và thấp hơn nhiều con số trung bình 200 ngàn ca của những tháng trước.

Tuy nhiên, giá vàng hôm nay ngày 18/2 cũng được hỗ trợ bởi nhu cầu mua vàng trong ngày Vía Thần tài được dự báo sẽ tăng mạnh ở một số nước châu Á.

Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 17/2, phiên giao dịch đầu tiên của năm Tân Sửu 2021, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 56,35 – 56,90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm lần lượt 400 ngàn đồng ở chiều mua và 450 ngàn đồng ở chiều bán.

Với mức điều chỉnh giảm 300 ngàn đồng ở chiều mua và 550 ngàn đồng ở chiều bán, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,30 – 56,85 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 56,60 – 57,30 triệu đồng/lượng, giảm 270 ngàn đồng ở chiều mua và 500 ngàn đồng ở chiều bán.

Minh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 06:45