Giá vàng hôm nay 13/1/2022: Lạm phát Mỹ tăng kỷ lục, USD lao dốc mạnh, giá vàng giảm nhẹ

07:25 | 13/01/2022

1,225 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đà tăng của giá vàng hôm nay đã bị chặn lại bởi tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước khả năng Fed thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất trong năm 2022, bất chấp đồng USD lao dốc mạnh.
gia-vang-se-tiep-tuc-giam-manh
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 13/1/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.825,96 USD/Ounce.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,66 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 10,96 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.824,9 USD/Ounce, giảm 2,4 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 13/1 giảm nhẹ chủ yếu tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước triển vọng tăng lãi suất của Fed trong năm 2022 khi đây mới là kế hoạch dự kiến và chưa có lộ trình tăng cụ thể.

Giá vàng thế giới vừa có phiên tăng giá mạnh sau khi những thông tin đầu tiên về phiên điều trần của Chủ tịch Fed Jerome Powell trước Thượng viện Mỹ được phát đi. Điểm đáng chú ý trong phát biểu của ông Powell là Fed sẽ quyết tâm không để tình trạng lạm phát ở mức cao và kéo dài.

Tuy nhiên, trong nội dung phát biểu trước Thượng viện Mỹ, ông Powell cũng nhấn mạnh việc các cơ quan quản lý cần thiết phải duy trì tăng trưởng kinh tế. Và điều này càng làm gia tăng sự hoài nghi khả năng tăng lãi suất nhiều lần trong năm 2022 của Fed khi cơ quan này có thể sẽ không ưu tiên việc kiểm soát lạm phát mà thay vào đó là các vấn đề khác như việc làm.

Theo dữ liệu của Bộ Lao động Mỹ, lạm phát của Mỹ trong tháng 12/2021 tăng khoảng 7,1% so với cùng kỳ 2020, tăng so với mức 6,8% của tháng 11/2021 và là mức cao nhất kể từ năm 1982.

Giới phân tích cho rằng lạm phát Mỹ tăng là do căng thẳng về chuỗi cung ứng trong khi nhu cầu tiêu dùng ở nước này tăng.

Dữ liệu lạm phát Mỹ cũng được cho là sự phản ánh tác động bước đầu của biến thể Omicron dưới góc độ một nguy cơ rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế.

Việc tăng lãi suất của Fed là câu chuyện của tương lai, còn trước mắt, hiện thực là lạm phát, là rủi ro dịch bệnh và đó là lý do khiến đồng USD mất giá mạnh. Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 94,975 điểm, giảm 0,68%.

Mặc dù nhận được lực hỗ trợ mạnh nhưng giá vàng hôm nay lại có xu hướng trượt nhẹ khi nhiều nhà đầu tư thực hiện các giao dịch chốt lời.

Ngoài ra, dữ liệu từ Hiệp hội Vàng thế giới về trạng thái bán ròng của các quỹ giao dịch trao đổi cũng tạo áp lực khiến giá vàng giảm.

Cụ thể, theo báo cáo vừa được công bố, Hiệp hội Vàng thế giới cho biết đã có 6,4 tấn vàng đã chảy ra khỏi các quỹ ETF toàn cầu trong tháng 12/2021. Tính chung cả năm 2021, các quỹ ETF đã xả dòng 173 tấn.

Tại thị trường trong nước, hiện được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở 60,95 – 61,60 triệu đồng/lượng (mua/bán). Trong khi đó, giá vàng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 60,95 – 61,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 61,13 – 61,63 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Trung Quốc là người chiến thắng duy nhất ở mỏ Tây QurnaTrung Quốc là người chiến thắng duy nhất ở mỏ Tây Qurna
Dự án đầu tư sử dụng đất phải bảo đảm không làm ô nhiễm, thoái hóa chất lượng đấtDự án đầu tư sử dụng đất phải bảo đảm không làm ô nhiễm, thoái hóa chất lượng đất
TS Cấn Văn Lực: Các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi sốTS Cấn Văn Lực: Các doanh nghiệp đang đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi số
Bộ Giao thông Vận tải “thúc” tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cuối nămBộ Giao thông Vận tải “thúc” tiến độ giải ngân vốn đầu tư công cuối năm
Điểm nghẽn trăm dự án bất động sản: Chính phủ có thể lập đề án thí điểmĐiểm nghẽn trăm dự án bất động sản: Chính phủ có thể lập đề án thí điểm
Quốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - NamQuốc hội chốt gần 147.000 tỷ đồng đầu tư cao tốc Bắc - Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲500K 151,500
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 15,200
Miếng SJC Nghệ An 15,000 15,200
Miếng SJC Thái Bình 15,000 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 15,200
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 15,200
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,490 15,090
Trang sức 99.99 14,500 15,100
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 15,202
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 15,203
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,473 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,473 1,499
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,458 1,488
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,827 147,327
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,261 111,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,844 101,344
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,427 90,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,409 86,909
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,706 62,206
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 152
Cập nhật: 12/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17499
CAD 18262 18538 19154
CHF 32245 32628 33278
CNY 0 3470 3830
EUR 29865 30138 31162
GBP 33808 34197 35132
HKD 0 3259 3461
JPY 163 168 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14577 15164
SGD 19682 19963 20478
THB 725 789 842
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26166 26385
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,385
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,050 30,074 31,269
JPY 167.33 167.63 174.96
GBP 34,170 34,263 35,130
AUD 16,911 16,972 17,445
CAD 18,463 18,522 19,078
CHF 32,543 32,644 33,368
SGD 19,827 19,889 20,541
CNY - 3,647 3,750
HKD 3,333 3,343 3,431
KRW 16.64 17.35 18.66
THB 775.4 784.98 837.23
NZD 14,590 14,725 15,096
SEK - 2,740 2,824
DKK - 4,020 4,143
NOK - 2,577 2,656
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,976.51 - 6,715.13
TWD 767.74 - 925.96
SAR - 6,911.9 7,247.74
KWD - 83,560 88,512
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,153 26,373
EUR 29,843 29,963 31,095
GBP 34,046 34,183 35,152
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,103 32,232 33,125
JPY 166.67 167.34 174.42
AUD 16,871 16,939 17,477
SGD 19,858 19,938 20,478
THB 792 795 830
CAD 18,437 18,511 19,049
NZD 14,618 15,126
KRW 17.33 18.93
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26140 26140 26385
AUD 16837 16937 17870
CAD 18446 18546 19561
CHF 32506 32536 34123
CNY 0 3665.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30061 30091 31814
GBP 34113 34163 35927
HKD 0 3390 0
JPY 167.29 167.79 178.3
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14695 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19846 19976 20703
THB 0 756 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15000000 15000000 15200000
SBJ 13000000 13000000 15200000
Cập nhật: 12/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 11:00