Giá vàng hôm nay 12/6 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, “nín thở” chờ tín hiệu mới từ Fed

06:00 | 12/06/2022

373 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro lạm phát, suy thoái kinh tế và dịch Covid-19 đã giúp giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh của kim loại quý. Mặc dù vậy, giới chuyên gia vẫn tỏ ra khá thận trọng về triển vọng giá vàng tuần tới khi Fed bước vào cuộc họp chính sách tháng 6/2022.
Giá vàng hôm nay 12/6 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, “nín thở” chờ tín hiệu mới từ Fed
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 6/6 với tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trong bối cảnh lạm phát được dự báo duy trì kéo dài và ở mức cao.

Giá dầu thô, các chuỗi cung ứng hàng hoá bị đứt gãy đẩy giá cả tiêu dùng tăng cao... là những “ngồi nổ” trực chờ thổi bay những nỗ lực kiềm chế lạm phát của chính phủ và ngân hàng trung ương các nước.

Tổng thống Mỹ Joe Biden mới đây cũng bày tỏ sự lạc quan vào triển vọng kiểm soát lạm phát của nước này trong khi vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh.

Mặc dù xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực nhưng theo giới chuyên gia, sự bất ổn của thị trường bởi các yếu tố về dịch bệnh, địa chính trị... vẫn đang chi phối mạnh tâm lý rủi ro của nhà đầu tư, qua đó cũng tác động mạnh đến nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.852,57 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.855,1 USD/Ounce.

Tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện nhờ kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ sôi động khi Trung Quốc nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và đồng USD phục hồi đã tạo áp lực khiến giá vàng có chiều hướng đi xuống trong phiên giao dịch sau đó. Tuy nhiên, áp lực này là khá yếu khi ngay phiên giao dịch sau đó, ngày 8/6, tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán đi xuống và đồng USD suy yếu trong bối cảnh áp lực lạm phát ở mức cao đã hỗ trợ giá vàng quay đầu tăng mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.852,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.854,0 USD/Ounce, tăng 2,7 USD/Ounce trong phiên.

Trạng thái bất ổn tiếp tục tái diễn khi trong phiên giao dịch ngày 9/6, bất chấp những cảnh báo về nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, giá vàng vẫn quay đầu giảm nhẹ do đồng USD phục hồi mạnh bởi kỳ vọng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ, bà Janet Yellen, trong phát biểu ngày 7/6 đã thừa nhận về việc lạm phát không phải tạm thời mà còn kéo dài và ở mức cao.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi không chỉ tại Mỹ mà ở hầu hết các nền kinh tế lớn, giới chuyên gia đều tin rằng sẽ có một đợt điều chỉnh tăng lãi suất quy mô lớn như một giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát.

Và chỉ khi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố vượt xa mức dự báo cho thấy nguy cơ suy thoái của nền kinh tế nước này đang vô cùng lớn, áp lực giảm giá đối với kim loại quý mới được giải toả và giá vàng đã có phiên giao dịch tăng giá mạnh.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 5/2022 tại Mỹ đã tăng 1% so với tháng trước, kéo theo CPI tính theo năm tăng lên mức 8,6%, cao hơn rất nhiều con số dự báo 8,2%. Dữ liệu lạm phát Mỹ đã làm tăng lo ngại về suy thoái kinh toàn cầu.

Động lực tăng giá của kim loại quý còn đến từ việc hầu hết các thị trường chứng khoán đều chìm trong sắc đỏ trước lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 12/6 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.871,54 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.875,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,75 – 69,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,55 – 69,55 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 68,75 – 69,55 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,76 – 69,54 triệu đồng/lượng.

Động lực tăng giá của kim loại quý đang rất lớn, nhưng theo giới chuyên gia, rủi ro đối với triển vọng giá vàng trong tuần tới cũng không hề nhỏ khi Fed bước vào cuộc họp chính sách tháng 6/2022. Cuộc họp được nhận định có thể đảo ngược xu hướng của giá vàng.

Tâm lý thận trọng đối với triển vọng giá vàng tuần tới được phản ánh khá rõ trong kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco News. Cụ thể, trong số 15 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì số ý kiến cho rằng giá vàng tăng và giá vàng đi ngang là bằng nhau, với mỗi xu hướng là 6 ý kiến, và chỉ có 3 ý kiến cho rằng giá vàng giảm.

Còn với 598 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì lại có tới 274 phiến nhận định giá vàng tăng; 167 phiếu nhận định giá vàng giảm; và có 157 phiếu cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn
Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00