Giá vàng hôm nay 12/6 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, “nín thở” chờ tín hiệu mới từ Fed

06:00 | 12/06/2022

377 lượt xem
|
(PetroTimes) - Rủi ro lạm phát, suy thoái kinh tế và dịch Covid-19 đã giúp giá vàng hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh của kim loại quý. Mặc dù vậy, giới chuyên gia vẫn tỏ ra khá thận trọng về triển vọng giá vàng tuần tới khi Fed bước vào cuộc họp chính sách tháng 6/2022.
Giá vàng hôm nay 12/6 ghi nhận tuần tăng giá mạnh, “nín thở” chờ tín hiệu mới từ Fed
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 6/6 với tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trong bối cảnh lạm phát được dự báo duy trì kéo dài và ở mức cao.

Giá dầu thô, các chuỗi cung ứng hàng hoá bị đứt gãy đẩy giá cả tiêu dùng tăng cao... là những “ngồi nổ” trực chờ thổi bay những nỗ lực kiềm chế lạm phát của chính phủ và ngân hàng trung ương các nước.

Tổng thống Mỹ Joe Biden mới đây cũng bày tỏ sự lạc quan vào triển vọng kiểm soát lạm phát của nước này trong khi vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh.

Mặc dù xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực nhưng theo giới chuyên gia, sự bất ổn của thị trường bởi các yếu tố về dịch bệnh, địa chính trị... vẫn đang chi phối mạnh tâm lý rủi ro của nhà đầu tư, qua đó cũng tác động mạnh đến nhu cầu nắm giữ tài sản đảm bảo.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.852,57 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.855,1 USD/Ounce.

Tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được cải thiện nhờ kỳ vọng kinh tế toàn cầu sẽ sôi động khi Trung Quốc nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch và đồng USD phục hồi đã tạo áp lực khiến giá vàng có chiều hướng đi xuống trong phiên giao dịch sau đó. Tuy nhiên, áp lực này là khá yếu khi ngay phiên giao dịch sau đó, ngày 8/6, tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán đi xuống và đồng USD suy yếu trong bối cảnh áp lực lạm phát ở mức cao đã hỗ trợ giá vàng quay đầu tăng mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/6/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.852,17 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.854,0 USD/Ounce, tăng 2,7 USD/Ounce trong phiên.

Trạng thái bất ổn tiếp tục tái diễn khi trong phiên giao dịch ngày 9/6, bất chấp những cảnh báo về nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, giá vàng vẫn quay đầu giảm nhẹ do đồng USD phục hồi mạnh bởi kỳ vọng Fed sẽ tăng mạnh lãi suất.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ, bà Janet Yellen, trong phát biểu ngày 7/6 đã thừa nhận về việc lạm phát không phải tạm thời mà còn kéo dài và ở mức cao.

Áp lực giảm giá đối với kim loại quý tiếp tục gia tăng khi không chỉ tại Mỹ mà ở hầu hết các nền kinh tế lớn, giới chuyên gia đều tin rằng sẽ có một đợt điều chỉnh tăng lãi suất quy mô lớn như một giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát.

Và chỉ khi dữ liệu lạm phát Mỹ được công bố vượt xa mức dự báo cho thấy nguy cơ suy thoái của nền kinh tế nước này đang vô cùng lớn, áp lực giảm giá đối với kim loại quý mới được giải toả và giá vàng đã có phiên giao dịch tăng giá mạnh.

Cụ thể, theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số giá tiêu dung (CPI) tháng 5/2022 tại Mỹ đã tăng 1% so với tháng trước, kéo theo CPI tính theo năm tăng lên mức 8,6%, cao hơn rất nhiều con số dự báo 8,2%. Dữ liệu lạm phát Mỹ đã làm tăng lo ngại về suy thoái kinh toàn cầu.

Động lực tăng giá của kim loại quý còn đến từ việc hầu hết các thị trường chứng khoán đều chìm trong sắc đỏ trước lo ngại về tình trạng suy thoái kinh tế.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 12/6 ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.871,54 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 8/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.875,2 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng SJC được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,75 – 69,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,55 – 69,55 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 68,75 – 69,55 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,76 – 69,54 triệu đồng/lượng.

Động lực tăng giá của kim loại quý đang rất lớn, nhưng theo giới chuyên gia, rủi ro đối với triển vọng giá vàng trong tuần tới cũng không hề nhỏ khi Fed bước vào cuộc họp chính sách tháng 6/2022. Cuộc họp được nhận định có thể đảo ngược xu hướng của giá vàng.

Tâm lý thận trọng đối với triển vọng giá vàng tuần tới được phản ánh khá rõ trong kết quả khảo sát xu hướng giá vàng của Kitco News. Cụ thể, trong số 15 nhà phân tích Phố Wall tham gia khảo sát thì số ý kiến cho rằng giá vàng tăng và giá vàng đi ngang là bằng nhau, với mỗi xu hướng là 6 ý kiến, và chỉ có 3 ý kiến cho rằng giá vàng giảm.

Còn với 598 nhà đầu tư tham gia khảo sát trên Main Street thì lại có tới 274 phiến nhận định giá vàng tăng; 167 phiếu nhận định giá vàng giảm; và có 157 phiếu cho rằng giá vàng đi ngang.

Minh Ngọc

Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn
Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲1348K 1,522 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲1348K 1,523 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲7K 1,512 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲130752K 149,703 ▲134802K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲525K 113,561 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲95381K 102,976 ▲101951K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲427K 92,391 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲80004K 88,308 ▲87429K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲292K 63,207 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16683 16952 17531
CAD 18256 18532 19143
CHF 32111 32493 33129
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34081 34471 35413
HKD 0 3257 3459
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14764 15358
SGD 19798 20079 20605
THB 735 798 852
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26412
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26070 26070 26412
AUD 16888 16988 17924
CAD 18448 18548 19560
CHF 32355 32385 33959
CNY 0 3691.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30102 30132 31857
GBP 34406 34456 36217
HKD 0 3390 0
JPY 165.24 165.74 176.25
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14886 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 763.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 14:00