Giá vàng hôm nay (12/2): Tâm lý thận trọng và đồng USD ghìm chân giá vàng

07:53 | 12/02/2023

231 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng hôm nay ghi nhận tuần giảm thứ 3 liên tiếp của kim loại quý khi mà tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được thúc đẩy bởi các giao dịch chốt lời và đồng USD mạnh hơn trước triển vọng kinh tế toàn cầu.
gia-vang-tuan-toi-co-kha-nang-tang-manh
Ảnh minh họa

Giá vàng thế giới bước vào tuần giao dịch từ ngày 6/2 với xu hướng tăng, bất chấp đồng USD duy trì đà phục hồi chủ yếu do tâm lý bắt đáy của nhà đầu tư được thúc đẩy bởi những dữ liệu kinh tế kém lạc quan từ các nền kinh tế hàng đầu, cảnh báo về một đợt suy thoái nhẹ.

Lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất hàng hóa và các hoạt động kinh tế khác, qua đó có thể đẩy lạm phát tăng trở lại, xòa tan nỗ lực của các ngân hàng trung ương.

Trong đợt tăng lãi suất gần nhất, Fed cho biết sẽ đưa mặt bằng lãi suất lên mức 5-5,25% trước khi xem xét, điều chỉnh lại chính sách tiền tệ vào cuối năm 2023. Điều này đồng nghĩa với áp lực chi phí trong hoạt động sản xuất và các hoạt động kinh tế khác sẽ lớn hơn và kéo dài, áp lực suy thoái kinh tế vì thế cũng gia tăng.

Nhu cầu nắm giữ tài sản dự trữ của các ngân hàng trung ương trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều bất ổn cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.869,79 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.869,8 USD/Ounce.

Những yếu tố trên tiếp tục hỗ trợ giá vàng trụ vững trước đồng USD mạnh hơn trong phiên giao dịch sau đó.Kinh tế Mỹ vẫn duy trì được nhịp độ tăng trưởng trong quý IV/2022 nhưng đã xuất hiện nhiều dấu hiệu cho thấy đang chậm lại, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế vẫn chưa tạo ra cú hích lớn như kỳ vọng. Dịch Covid-19 tái bùng phát đe dọa nỗ lực phục hồi, tăng trưởng của nhiều nền kinh tế lớn, trong đó có Nhật Bản.

Bất ổn địa chính trị, đặc biệt là cuộc xung đột Nga – Ukraine, cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng đi lên.

Nhưng đến phiên 9/2, trong bối cảnh đồng USD lấy lại đà phục hồi sau khi Fed phát thông điệp về việc tiếp tục tăng lãi suất, giá vàng đã quay đầu giảm. Tuy nhiên, đà giảm của kim loại quý là rất khiêm tốn.

Giá vàng ngày 9/2 giảm còn do tâm lý chốt lời của nhà đầu tư, dịch chuyển dòng tiền sang các tài sản rủi ro trong bối cảnh chứng khoán Mỹ phản ứng khá tích cực với các dữ liệu kinh tế của nước này.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/2/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.875,91USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.878,8 USD/Ounce.

Đà giảm của kim loại quý tiếp tục gia tăng trong phiên giao dịch cuối tuần khi tâm lý rủi ro của nhà đầu tư được thúc đẩy nhờ kỳ vọng các ngân hàng trung ương giảm tốc lãi suất và sớm nới lỏng chính sách tiền tệ.

Lạm phát toàn cầu hạ nhiệt và được đánh giá đang đi đúng lộ trình, theo kịch bản được các nhà hoạch định chính sách đặt ra được xem là cơ sở để các ngân hàng trung ương lớn như Fed, EU… thậm chí sớm bắt đầu lộ trình giảm lãi suất.

Chốt tuần giao dịch, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.865,70 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 3/2023 trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.858,0 USD/Ounce, giảm 7,4 USD/Ounce trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá vàng ngày 12/2 ghi nhận giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 66,60 – 67,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,50 – 67,30 triệu đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,60 – 67,40 triệu đồng/lượng.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,61 – 67,39 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnhTin tức kinh tế ngày 11/2: Xuất khẩu thủy sản tuột dốc mạnh
Doanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tếDoanh nghiệp nhà nước góp phần quan trọng bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt NamCác tập đoàn lớn tìm hiểu cơ hội từ tăng trưởng xanh, kinh tế số tại Việt Nam
Dự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởngDự báo mới nhất của IEA: Năng lượng tái tạo sẽ đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 19:00