Giá vàng giảm sâu, giới đầu tư "bỏ trứng" vào "giỏ mới"

11:55 | 23/09/2020

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng giảm sâu, mất mốc 1.900 USD/ounce do đồng USD tăng lên mức cao nhất hơn một tháng. Giới đầu tư đang tìm kiếm sự an toàn ở đồng bạc xanh của nước Mỹ.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 23/9, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của một số doanh nghiệp vàng lớn giao dịch ở mức 55,6 triệu đồng/lượng (mua vào) - 56,1 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn.

Các mức giá này giảm mỗi chiều 150.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Tại TPHCM, giá vàng SJC qua niêm yết của doanh nghiệp giao dịch ở mức 55,7 triệu đồng/lượng - 56,15 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá bán so với chốt phiên hôm qua.

Chốt phiên hôm qua, giá vàng SJC tại Hà Nội được doanh nghiệp niêm yết ở mức 55,75 triệu đồng/lượng - 56,25 triệu đồng/lượng; giá vàng SJC tại TPHCM chốt ở mức 55,7 triệu đồng/lượng - 56,15 triệu đồng/lượng.

Giá vàng giảm sâu, giới đầu tư bỏ trứng vào giỏ mới - 1
Giá vàng trong nước giảm xuống mốc 56 triệu đồng/lượng (ảnh: Sơn Tùng)

Trên thế giới, lúc 8h15 sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com giao dịch ở mức 1.901 USD/ounce. Trước đó, lúc 6h sáng nay, giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.899 USD/ounce.

Giá vàng giảm sâu do đồng USD tăng lên mức cao nhất trong hơn một tháng. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) hiện ở mức 93,98 điểm.

USD tăng giá trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới bị bán tháo, giới đầu tư tìm kiếm sự an toàn ở đồng bạc của nước Mỹ. Cơn bán tháo trên thị trường chứng khoán Mỹ được dự báo sẽ kéo dài và thậm chí còn tồi tệ hơn.

Giới chuyên gia cho rằng, nhà đầu tư vẫn nghi ngờ về các biện pháp kích thích bổ sung để hỗ trợ nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 trước thềm phát biểu của các quan chức thuộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tuần này.

Theo dự báo của Credit Suisse, giá vàng sẽ biến động mạnh trong thời gian tới. Giá vàng có thể sụt giảm xuống tới ngưỡng 1.765 USD/ounce trước khi tăng trở lại và lên ngưỡng 2.300 USD/ounce.

Bà Xiao Fu, nhà phân tích của Bank of China International cho biết: Giá vàng có thể còn thấp hơn nhiều, tùy thuộc việc bán tháo cổ phần diễn ra đến mức nào. Việc gia tăng tâm lý sợ rủi ro có thể hỗ trợ đồng USD và tăng áp lực lên vàng.

Triển vọng nhiều nền kinh tế trên thế giới khá u ám do đại dịch Covid vẫn chưa được khống chế.

AFP dẫn số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho thấy thế giới vừa trải qua một tuần tăng kỷ lục về số ca mắc Covid-19.

Trong tuần từ ngày 14-20/9, thế giới đã ghi nhận gần 2 triệu ca mắc mới Covid-19. Đây là số ca nhiễm trong vòng một tuần cao nhất kể từ khi dịch bệnh bắt đầu bùng phát và tăng 6% so với tuần trước đó.

Tuy nhiên, một tín hiệu đáng mừng là số tử vong giảm 10% so với tuần trước đó. Tính đến nay số mắc trên toàn cầu đã vượt 31 triệu, hơn 970.000 trường hợp tử vong.

Gần như tất cả các khu vực đều ghi nhận số ca mắc mới tăng trong tuần trước. Tại châu Âu và châu Mỹ, số ca mắc mới tăng tương ứng 11% và 10%.

Tại châu Á, dịch bệnh tiếp tục lây lan tại hai điểm nóng Indonesia và Philippines...

Theo Dân trí

Thúc đẩy phục hồi kinh tế-xã hội nhưng không chủ quan với dịch bệnhThúc đẩy phục hồi kinh tế-xã hội nhưng không chủ quan với dịch bệnh
Giá vàng hôm nay 23/9: Giảm mạnh, trượt sâu dưới mốc quan trọngGiá vàng hôm nay 23/9: Giảm mạnh, trượt sâu dưới mốc quan trọng
Những việc cần làm khi mở cửa lại nền kinh tếNhững việc cần làm khi mở cửa lại nền kinh tế

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00