Giá vàng đã tăng 20% kể từ đầu năm

09:40 | 01/04/2025

161 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường vàng đang trong một đợt tăng giá dường như không thể ngăn cản. Chỉ mất chưa đầy 2 tuần để giá đạt được cột mốc quan trọng khác sau khi vượt qua mức 3.000 USD/ounce. Một số nhà phân tích thậm chí còn từ bỏ việc dự báo giá trong bối cảnh này.
Giá vàng đã tăng 20% kể từ đầu năm
Goldman Sachs dự báo giá vàng sẽ đạt mức 3.300 USD/ounce vào cuối năm 2025 (Ảnh: Kitco)

Tuần trước, các nhà phân tích từ Goldman Sachs, Société Générale và Bank of America đã nâng dự báo giá vàng, xác định 3.300 USD là mục tiêu lớn tiếp theo vào cuối năm.

Triển vọng mới xuất hiện khi giá vàng bắt đầu tuần mới (31/3) trên đà vững chắc. Giá vàng tương lai tháng 6 được giao dịch lần cuối ở mức 3.160 USD/ounce, tăng 1,47% trong ngày. Với mức giá hiện tại, giá vàng chỉ cách mục tiêu mới chưa đến 4%.

Trong một cuộc phỏng vấn với Kitco News, Chris Mancini, Phó giám đốc danh mục đầu tư của Gabelli Gold Fund (GOLDX), cho biết ông không quan tâm nhiều đến giá cả mà thay vào đó tập trung vào xu hướng tăng hiện tại.

“Nhìn chung, giá vàng vẫn có thể tăng cao hơn, và có lý do chính đáng để chứng kiến ​​đợt tăng giá này”, ông nói. “Vàng đang bị mua quá mức. Sự bất ổn kinh tế này sẽ khó hạ nhiệt”.

Các nhà phân tích đã rất lạc quan về vàng trong những tuần gần đây khi nền kinh tế toàn cầu chuẩn bị cho việc Tổng thống Mỹ Donald Trump áp dụng thuế nhập khẩu mới trên toàn thế giới. Nỗi lo về một cuộc chiến thương mại toàn cầu gia tăng đang khiến dòng vốn rời khỏi thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.

Họ đã lưu ý rằng sự suy giảm của thị trường chứng khoán đang tạo ra nhu cầu trú ẩn an toàn đáng kể đối với vàng. Trong khi vàng đang ghi nhận mức tăng vững chắc, chỉ số S&P 500 hiện đang giao dịch ở mức 5.540 điểm, giảm gần 0,70% trong ngày.

“Các nhà đầu tư ngày càng lo ngại về tác động thuế quan tiềm tàng của Donald Trump, lo ngại rằng các chính sách như vậy sẽ dẫn đến tăng trưởng thấp, lạm phát cao hơn, thương mại quốc tế giảm và trật tự toàn cầu khó dự đoán hơn”, Ricardo Evangelista, chuyên gia phân tích cấp cao tại ActivTrades, cho biết trong một lưu ý. “Do đó, các tài sản liên quan đến rủi ro, như cổ phiếu, đã bị ảnh hưởng khi các nhà đầu tư đóng các vị thế và tìm các công cụ trú ẩn an toàn như vàng”.

“Đồng thời, đồng đô la Mỹ vẫn chịu áp lực, do lo ngại về sự suy thoái kinh tế của Hoa Kỳ thúc đẩy kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ sớm bắt đầu cắt giảm lãi suất một lần nữa”, ông nói thêm. “Động thái này cung cấp thêm hỗ trợ cho giá vàng do mối quan hệ nghịch đảo giữa hai loại tài sản. Trong bối cảnh này, triển vọng ngắn hạn vẫn tích cực đối với kim loại quý”.

David Morrison, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại Trade Nation, cho biết mặc dù vàng hiện là tài sản được ưa chuộng, nhưng các nhà đầu tư không nên chạy theo thị trường ở mức giá cao như vậy.

Hiện tại, giá vàng đã tăng 20% ​​trong năm nay, đánh dấu mức tăng theo quý lớn nhất trong 39 năm.

“Với việc vàng không có đợt thoái lui đáng kể nào trong hơn 4 tuần thì có vẻ như “khó trụ vững” ở mức trên 3.100 USD/ounce. Đường MACD hàng ngày (chỉ biến động của thị trường) đang ở mức quá mua”, ông nói trong một ghi chú. “Nhưng nó vẫn thấp hơn mức cao nhất từ ​​giữa tháng 2, xảy ra 10 ngày trước đợt bán tháo đáng kể cuối cùng của vàng. Nếu có đợt bán tháo, thì có vẻ như 3.000 USD sẽ là mức hỗ trợ đáng kể đầu tiên”.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00