Giá vàng có thể lên 4.000 USD/ounce?

14:15 | 12/08/2020

804 lượt xem
|
Giá vàng có thể tăng lên 4.000 USD/ounce trong ba năm tới, nhưng việc điều chế thành công vắc-xin Covid-19 và cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11 có thể thay đổi vận may của kim loại quý này.
Giá vàng có thể lên 4.000 USD/ounce?
Giá vàng đã tăng 34% kể từ đầu năm nay

Từ đầu năm đến nay, giá vàng thế giới liên tục tăng vọt, chạm mốc cao kỷ lục chưa từng thấy kể từ sau tháng 9/2011. Diễn biến phức tạp của đại dịch là một trong những nguyên nhân chính khiến cho các nhà đầu tư ồ ạt mua loại “tài sản trú ẩn toàn” này, đẩy giá vàng vượt ngưỡng 2.000 USD/ounce.

Giá kim loại quý này đã tăng 34% kể từ đầu năm nay, giữa bối cảnh số ca nhiễm Covid-19 mới tiếp tục gia tăng khiến triển vọng kinh tế toàn cầu trở nên ảm đạm, buộc chính phủ các nước phải tung ra các gói hỗ trợ chưa từng có tiền lệ.

Theo Giám đốc điều hành hãng đầu tư Global Investors của Mỹ, Frank Holmes, giá vàng sẽ khá dễ dàng chinh phục ngưỡng 4.000 USD/ounce.

Hơn nữa, ông nhận định rằng, nền kinh tế Mỹ cần phải có hàng nghìn tỷ USD trong gói kích thích mới có thể vực dậy hậu đại dịch. Ông nói thêm, lượng tiền mà các ngân hàng trung ương bơm ra ở mức lãi suất 0% là chưa từng thấy và ở mức lãi suất này, vàng trở thành loại tài sản vô cùng hấp dẫn.

Chính sách tiền tệ được nới lỏng hơn có nghĩa là khả năng các nhà đầu tư tìm đến vàng sẽ lớn hơn. Khi lợi nhuận thực tế giảm, giá vàng sẽ tăng và ngược lại. Với kịch bản đó, chi phí cơ hội cho việc nắm giữ vàng, tài sản không sinh lời, sẽ giảm.

Hai sự kiện lớn khiến giá vàng lao dốc

Tuy nhiên, Yung-ju Ma, chiến lược gia trưởng phụ trách đầu tư tại công ty BMO Wealth Management (Mỹ), đã chỉ ra hai sự kiện lớn có thể thay đổi hướng đi của giá vàng.

“Một là tiến trình phát triển vắc-xin Covid-19 và hai là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ. Chúng tôi cho rằng vắc-xin có khả năng đặc biệt giúp thay đổi một số nhân tố đang tích cực đẩy giá vàng tăng mạnh”.

Các nhà phân tích cho rằng, giá vàng sẽ có phản ứng tùy thuộc vào diễn biến của cuộc bầu cử tại Mỹ.

Giá vàng có thể lên 4.000 USD/ounce?
Hai sự kiện lớn có thể thay đổi hướng đi của giá vàng.

Theo công ty tư vấn Third Bridge có trụ sở tại New York, giá vàng có thể giảm xuống dưới mốc 1.600 USD/ounce sau bầu cử, trước khi phục hồi trong năm tới.

Tuy nhiên, nhà cung cấp dữ liệu tài chính Refinitiv tuần trước nhận định, các diễn biến chính trị tại Mỹ có thể làm gián đoạn các thị trường tài chính và hỗ trợ đà phục hồi của giá vàng.

“Chỉ còn chưa đầy 100 ngày nữa, cuộc bầu cử Tổng thống tại Mỹ sẽ được diễn ra và Tổng thống Donald Trump gần đây đề cập tới khả năng hoãn bầu cử, dấy lên lo ngại ông sẽ tìm cách can thiệp khi tỷ lệ ủng hộ ông đang kém đối thủ tới hai con số”.

Trong bầu cử tổng thống năm 2016, sau chiến thắng bất ngờ của ông Trump trước bà Hillary Clinton, các nhà đầu tư đã đổ xô mua vàng, đẩy giá kim loại này lên gần 5%.

Trong phiên giao dịch sáng 10/8 theo giờ New York (đêm 10/8 theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới bật tăng lên ngưỡng cao 2.050 USD/ounce rồi giảm xuống 2.035,8 USD/ounce, chênh 1 USD/ounce so với mức giá đóng cửa phiên cuối tuần trước.

Hồi cuối tuần trước, sức mạnh của đồng USD phục hồi khiến giá kim loạt quý sụt giảm 1,4% từ mức cao kỷ lục 2.075 USD/ounce xuống còn 2.015 USD/ounce, trước khi đóng cửa ở ngưỡng 2.035 USD/ounce.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 08:00