Giá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mới

13:21 | 12/10/2021

219 lượt xem
|
Giá than nhiệt ở Trung Quốc đang thiết lập kỷ lục mới trong ngày thứ 2 liên tiếp khi các khu vực khai thác than trọng điểm ở nước này bị ngập lụt.

Cụ thể, giá than giao kỳ hạn trên sàn giao dịch hàng hóa Trịnh Châu đang tăng thêm 7,1% lên mức 1.507,8 nhân dân tệ (234 USD) mỗi tấn, sau khi tăng 12% trong phiên đầu tuần hôm qua (11/10).

Giá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mới - 1
Giá than tại Trung Quốc tăng cao kỷ lục làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu điện tại đất nước tỷ dân này (Ảnh: Bloomberg).

Giá than tăng vọt khiến cho những nỗ lực của Bắc Kinh trong việc thúc đẩy nguồn cung và ngăn chặn cuộc khủng hoảng năng lượng leo thang ở Trung Quốc thêm khó khăn hơn.

Tờ Securities Times đưa tin, 2 mỏ ở tỉnh Thiểm Tây đã bị ảnh hưởng bởi lượng mưa lớn. Trong khi đó, tỉnh lân cận Sơn Tây - khu vực sản xuất than lớn nhất của Trung Quốc - đã phải đóng cửa 60/682 mỏ than do lũ lụt trong những ngày gần đây.

Đảm bảo nguồn cung cấp than đã trở thành ưu tiên hàng đầu ở Bắc Kinh hiện nay ngay cả khi nước này có kế hoạch thực hiện cam kết cắt giảm khí carbon. Trong một bài phát biểu vào tối qua (11/10), Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vấn đề an ninh năng lượng đối với sự phát triển liên tục của Trung Quốc. Trong đó, ông nhắc lại kế hoạch tiếp tục đầu tư vào ngành than của nước này, ít nhất là trong thời gian tới.

Vị thế của ngành than trong bức tranh năng lượng của Trung Quốc là điều không thể chối cãi. Đất nước này cung cấp và tiêu thụ hơn một nửa nguồn cung than của thế giới, chiếm 64% sản lượng điện của Trung Quốc. Giá than tăng vọt trong năm nay khi sản lượng khai thác không theo kịp nhu cầu đang tăng mạnh sau đại dịch, khiến nguồn tồn kho cạn kiệt.

Tình trạng thiếu điện cộng với giá tăng cao khiến hàng loạt nhà máy trên khắp Trung Quốc phải cắt điện khi chính phủ Trung Quốc tập trung ưu tiên nguồn điện cho sưởi ấm khi mùa đông đang đến gần. Theo UBS Group AG, việc cắt điện này có thể khiến các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng nhất như thép, hóa chất và xi măng giảm 30% công suất hoạt động.

Trong những tuần gần đây, Trung Quốc đã quyết liệt thực hiện các bước nhằm giảm bớt tình trạng thiếu điện trên diện rộng, bao gồm yêu cầu các mỏ than tăng sản lượng khai thác và cho phép tăng giá điện để khuyến khích các nhà máy phát điện tăng sản lượng.

Theo Dân trí

Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?
Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?
Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?
Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?
Không có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầuKhông có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16757 17333
CAD 18147 18423 19037
CHF 31952 32333 32977
CNY 0 3470 3830
EUR 29755 30027 31052
GBP 33803 34192 35123
HKD 0 3262 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14452 15038
SGD 19697 19978 20498
THB 731 794 847
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26403
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 16:00