Giá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mới

13:21 | 12/10/2021

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá than nhiệt ở Trung Quốc đang thiết lập kỷ lục mới trong ngày thứ 2 liên tiếp khi các khu vực khai thác than trọng điểm ở nước này bị ngập lụt.

Cụ thể, giá than giao kỳ hạn trên sàn giao dịch hàng hóa Trịnh Châu đang tăng thêm 7,1% lên mức 1.507,8 nhân dân tệ (234 USD) mỗi tấn, sau khi tăng 12% trong phiên đầu tuần hôm qua (11/10).

Giá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mới - 1
Giá than tại Trung Quốc tăng cao kỷ lục làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu điện tại đất nước tỷ dân này (Ảnh: Bloomberg).

Giá than tăng vọt khiến cho những nỗ lực của Bắc Kinh trong việc thúc đẩy nguồn cung và ngăn chặn cuộc khủng hoảng năng lượng leo thang ở Trung Quốc thêm khó khăn hơn.

Tờ Securities Times đưa tin, 2 mỏ ở tỉnh Thiểm Tây đã bị ảnh hưởng bởi lượng mưa lớn. Trong khi đó, tỉnh lân cận Sơn Tây - khu vực sản xuất than lớn nhất của Trung Quốc - đã phải đóng cửa 60/682 mỏ than do lũ lụt trong những ngày gần đây.

Đảm bảo nguồn cung cấp than đã trở thành ưu tiên hàng đầu ở Bắc Kinh hiện nay ngay cả khi nước này có kế hoạch thực hiện cam kết cắt giảm khí carbon. Trong một bài phát biểu vào tối qua (11/10), Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vấn đề an ninh năng lượng đối với sự phát triển liên tục của Trung Quốc. Trong đó, ông nhắc lại kế hoạch tiếp tục đầu tư vào ngành than của nước này, ít nhất là trong thời gian tới.

Vị thế của ngành than trong bức tranh năng lượng của Trung Quốc là điều không thể chối cãi. Đất nước này cung cấp và tiêu thụ hơn một nửa nguồn cung than của thế giới, chiếm 64% sản lượng điện của Trung Quốc. Giá than tăng vọt trong năm nay khi sản lượng khai thác không theo kịp nhu cầu đang tăng mạnh sau đại dịch, khiến nguồn tồn kho cạn kiệt.

Tình trạng thiếu điện cộng với giá tăng cao khiến hàng loạt nhà máy trên khắp Trung Quốc phải cắt điện khi chính phủ Trung Quốc tập trung ưu tiên nguồn điện cho sưởi ấm khi mùa đông đang đến gần. Theo UBS Group AG, việc cắt điện này có thể khiến các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng nhất như thép, hóa chất và xi măng giảm 30% công suất hoạt động.

Trong những tuần gần đây, Trung Quốc đã quyết liệt thực hiện các bước nhằm giảm bớt tình trạng thiếu điện trên diện rộng, bao gồm yêu cầu các mỏ than tăng sản lượng khai thác và cho phép tăng giá điện để khuyến khích các nhà máy phát điện tăng sản lượng.

Theo Dân trí

Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?
Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?Giá khí đốt tăng vọt: Quốc gia xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới mừng hay lo?
Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?
Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?Sau những cú sốc, giá khí đốt sẽ tiếp tục leo thang?
Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?Cơn bão “hoàn hảo” đối với thị trường năng lượng, thế giới nên tiếp tục đầu tư vào NLTT?
Không có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầuKhông có giải pháp nhanh chóng cho cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45