Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn

17:44 | 13/04/2022

2,385 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 13/4/2022 đưa tin theo một báo cáo được công bố hôm thứ Tư, giá điện gió và điện mặt trời tại các thị trường lớn trên toàn cầu đã tăng gần 30% trong một năm do các nhà đầu tư phải vật lộn với các chuỗi cung ứng hỗn loạn và chi phí gia tăng, từ vận chuyển, linh kiện cho đến nhân công.
Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn
Trang trại điện gió và điện mặt trời Westmill Wind Farm & Solar Park, Anh. Ảnh: Reuters/Andrew Boyers.

Theo chỉ số hàng quý của LevelTen Energy chuyên theo dõi các các hợp đồng mua bán điện (PPA), giá hợp đồng điện tái tạo đã tăng 28,5% ở Bắc Mỹ và 27,5% ở châu Âu trong năm 2021. LevelTen cho biết, trong Quý I/2022, giá đã tăng 9,7% ở Bắc Mỹ và 8,6% ở châu Âu.

Vấn đề gián đoạn kinh tế, hậu cần và thị trường lao động trong đại dịch Covid càng trở nên tồi tệ hơn kể từ sau cuộc khủng hoảng Ukraine, đảo ngược một thập kỷ chi phí đi xuống trong ngành năng lượng tái tạo.

Nguy cơ chi phí tăng cao hơn có thể làm chậm tăng trưởng nhu cầu vào thời điểm Liên hợp quốc kêu gọi mở rộng nhanh năng lượng sạch để tránh những tác động xấu nhất của việc khí hậu ấm lên. Trả lời phỏng vấn, Phó Chủ tịch thị trường năng lượng của LevelTen Rob Collier cho biết họ vẫn cần phải “giữ một chân trong khí đốt”.

Vấn đề trở nên trầm trọng thêm ở Bắc Mỹ khi các nhà đầu tư lo lắng liệu Quốc hội Mỹ có gia hạn giảm thuế cho các cơ sở năng lượng tái tạo hay không. Các nhà đầu tư cũng lo lắng về một cuộc điều tra của Bộ Thương mại Mỹ được khởi xướng trong năm nay có thể dẫn đến việc áp thuế đối với các tấm pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ châu Á, và đẩy chi phí lên cao. Giám đốc điều hành công ty năng lượng mặt trời của Mỹ Silicon Ranch Reagan Farr cho biết các nhà đầu tư Mỹ phải đối mặt với những vấn đề nan giải với chuỗi cung ứng năng lượng tái tạo.

Giá điện tái tạo toàn cầu tăng cao do nhu cầu lớn và chuỗi cung ứng hỗn loạn
Các turbine tại trang trại điện gió ngoài khơi Eneco Luchterduinen, gần Amsterdam, Hà Lan. Ảnh: Reuters/Yves Herman.

Một bức tranh khác ở châu Âu khi các chính phủ châu Âu cố gắng giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên từ Nga và thúc đẩy nhu cầu mạnh mẽ hơn nữa đối với năng lượng tái tạo. Oscar Perez, đối tác của công ty quản lý quỹ và phát triển năng lượng tái tạo Q-Energy có trụ sở tại Tây Ban Nha, cho biết cuộc khủng hoảng Ukraine là tác nhân cuối cùng đối với một thị trường vốn đã căng thẳng về giá cả. Theo chuyên gia phân tích Graham Price của Raymond James, chi phí năng lượng tái tạo cao hơn ở châu Âu, cùng với các chính sách khí hậu tích cực của châu lục, sẽ thúc đẩy sự hấp dẫn của các công nghệ đắt tiền hơn như hydro xanh và nhiên liệu sinh học.

LevelTen cho biết việc giá tăng cao không làm giảm nhu cầu hiện tại. Một yếu tố khác thu hút người mua đến với năng lượng điện tái tạo là chi phí nhiên liệu hóa thạch tăng cao. Reagan Farr cho biết khí đốt là giải pháp thay thế cho năng lượng điện tái tạo nhưng hiện nay giá khí đốt cũng tăng 100%. Do vậy, các nhà đầu tư không có lựa chọn nào khác./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 152 ▼1343K 15,402 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 152 ▼1343K 15,403 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲25K 1,522 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲25K 1,523 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲25K 1,512 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲2475K 149,703 ▲2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲1875K 113,561 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲1700K 102,976 ▲1700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲1525K 92,391 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲1457K 88,308 ▲1457K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲1043K 63,207 ▲1043K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cập nhật: 13/11/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16781 17051 17625
CAD 18286 18562 19174
CHF 32355 32738 33383
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31211
GBP 33784 34173 35097
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14603 15192
SGD 19712 19994 20508
THB 730 794 847
USD (1,2) 26089 0 0
USD (5,10,20) 26131 0 0
USD (50,100) 26159 26179 26381
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,147 30,171 31,321
JPY 167.32 167.62 174.63
GBP 34,206 34,299 35,118
AUD 17,037 17,099 17,545
CAD 18,519 18,578 19,109
CHF 32,708 32,810 33,502
SGD 19,883 19,945 20,567
CNY - 3,663 3,761
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 779.46 789.09 839.51
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,749 2,829
DKK - 4,033 4,150
NOK - 2,578 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.97 - 6,709.57
TWD 767.54 - 924.26
SAR - 6,928.98 7,269
KWD - 83,764 88,589
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26143 26143 26381
AUD 16932 17032 17957
CAD 18464 18564 19575
CHF 32574 32604 34190
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30081 30111 31833
GBP 34076 34126 35887
HKD 0 3390 0
JPY 166.62 167.12 177.63
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14683 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19864 19994 20722
THB 0 759.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15200000 15200000 15400000
SBJ 13000000 13000000 15400000
Cập nhật: 13/11/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 14:45