Giá dầu xuống thấp nhất một năm, dự báo năm tới ra sao?

10:26 | 29/11/2022

3,911 lượt xem
|
Triển vọng về nhu cầu dầu tiếp tục xấu đi khiến giá dầu thế giới tiếp tục lao dốc, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12 năm ngoái.

Giá dầu WTI giao tương lai kỳ hạn tháng 1 chốt phiên hôm qua (28/11) đã trở lại mức 77,24 USD/thùng sau khi rơi xuống mức 73,6 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ tháng 12 năm ngoái.

Lúc 7h20 sáng nay, trên trang Oil Price, dầu WTI giao dịch tại thị trường châu Á có giá 7,31 USD, giảm 0,93 USD so với chốt phiên hôm qua, tương đương giảm 1,2%.

Giá dầu Brent cũng còn 83,19 USD/thùng, giảm 0,53% so với chốt phiên hôm qua. Trước đó, trong phiên 28/11, giá dầu Brent cũng đã xuống mức 80,61 USD/thùng, thấp nhất kể từ tháng 1.

Giá xăng bán lẻ tại các cây xăng ở Mỹ cũng đã giảm đáng kể và có thể còn rẻ hơn so với năm ngoái khi vào dịp Giáng sinh. Trong ngày hôm qua, giá xăng trung bình tại Mỹ là 3,546 USD/gallon, giảm so với mức 3,662 USD/gallon cách đây 1 tuần song vẫn cao hơn so với mức 3,394 USD/gallon cách đây 1 năm, theo AAA.

Giá dầu xuống thấp nhất một năm, dự báo năm tới ra sao? - 1
Giá xăng của Mỹ đã giảm đáng kể và dự báo còn rẻ hơn vào dịp Giáng sinh (Ảnh: NBC).

Yếu tố bất ngờ từ Trung Quốc

Các đợt phong tỏa Covid-19 mới nhất của Trung Quốc đã thay đổi đáng kể triển vọng của giá dầu. Trước đó, một số chuyên gia dự đoán giá dầu có thể trở lại mốc 150 USD/thùng hoặc hơn khi cuộc xung đột Nga - Ukraine vẫn nóng.

Tuy nhiên, thông tin tại Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới, đã rũ sạch mọi thành quả tăng giá trong năm qua của giá dầu. Giá dầu thô ngọt nhẹ của Mỹ đã tăng 70% trong năm qua sau khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra khiến dầu WTI vọt lên mốc 130 USD/thùng vào cuối tháng 3.

Ông Ed Morse, trưởng bộ phận nghiên cứu hàng hóa toàn cầu tại Citigroup cho rằng, suy thoái trên toàn thế giới, đặc biệt ở 3 nền kinh tế lớn, đang thống trị môi trường vĩ mô trong cả năm. Theo ông, thời gian tới vẫn còn tương đối khó khăn.

Với những diễn biến mới nhất của thị trường và tác động đến các nền kinh tế lớn, ông Morse cho rằng, các dự báo ông đang lạc quan thái quá. Vào cuối quý III, ông Morse đã điều chỉnh triển vọng giá dầu sẽ ở mức cao hơn dựa trên việc OPEC+ cắt giảm sản lượng để hỗ trợ giá và lệnh cấm dầu Nga của châu Âu.

Thị trường hiện đang tập trung vào hai vấn đề có khả năng khiến giá dầu cao hơn là lệnh cấm nhập khẩu Nga bằng đường biển của châu Âu có hiệu lực từ ngày 5/12 và việc EU dự kiến công bố giá trần đối với dầu thô Nga.

Tuy nhiên, sự chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc cùng các đợt phong tỏa mới nhất ở nước này đã tác động đến nhu cầu dầu, lấn át cả những lo ngại về nguồn cung hiện nay.

Hiện các chuyên gia cũng đang tập trung vào yếu tố OPEC+, bao gồm cả Nga. Trước đó, hồi tháng 10, nhóm này đã gây bất ngờ cho thị trường khi thông qua việc cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày.

Giá dầu xuống thấp nhất một năm, dự báo năm tới ra sao? - 2
Các chuyên gia dự đoán giá dầu sẽ còn giảm tiếp song sẽ tăng trở lại trong năm 2023 (Ảnh: Reuters).

"Chúng tôi đang chờ xem liệu họ có dấu hiệu cắt giảm sâu hơn nữa không. Đã có tin đồn về điều đó trên thị trường", ông John Kildufff, đối tác tại Again Capital nói.

Theo ông, mục tiêu của dầu WTI lúc này là dưới 60 USD/thùng. "Tất cả phụ thuộc vào những gì diễn ra ở Trung Quốc. Trung Quốc là yếu tố quan trọng phía cầu cũng như OPEC+ là yếu tố quan trọng phía cung", ông Kilduff nói.

Giá dầu trong năm tới ra sao?

Tuy nhiên, các nhà phân tích đều kỳ vọng giá dầu sẽ tăng trong năm tới. JPMorgan dự báo giá dầu Brent sẽ ở mức trung bình 90 USD/thùng trong năm 2023.

Trong khi đó, Morgan Stanley cho rằng giá dầu sẽ trở lại mức cao hơn vào giữa năm 2023, sau khi Trung Quốc kết thúc các đợt phong tỏa.

Theo các nhà phân tích của ngân hàng này, thị trường sẽ dư cung không đáng kể trong những tháng tới, do đó giá dầu Brent sẽ dao động trong khoảng giữa mức 80 USD/thùng đến đầu mức 90 USD/thùng. Tuy nhiên, thị trường sẽ trở lại cân bằng trong quý II/2023 và tình trạng thiếu cung sẽ trở lại trong nửa năm sau 2023. "Với việc dư cung hạn chế, chúng tôi dự báo dầu Brent sẽ trở lại mốc 110 USD/thùng vào giữa năm sau", nhóm phân tích của Morgan Stanley cho biết.

Ông Kilduff cũng cho rằng OPEC+ sẽ không tạo ra tác động lớn đối với thị trường trong năm nay bằng việc cắt giảm nguồn cung, mặc dù điều này vẫn có khả năng xảy ra. Ngoài ra, còn một yếu tố khác thúc đẩy giá dầu là cuộc chiến ở Ukraine leo thang.

"Tôi không lo việc OPEC+ cắt giảm nguồn cung vì thực tế hầu hết các nước này sẽ cắt giảm nữa. Mọi người đều đã đạt đến hạn ngạch của mình. Đó chỉ là một trò chơi của những con số", ông Kilduff nói.

Ông Morse cho rằng động lực của thị trường đã thay đổi và tăng trưởng nhu cầu dầu sẽ nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm của tăng trưởng GDP. "Chúng ta đang chứng kiến sự suy giảm đáng kể trong tăng trưởng toàn cầu".

Tăng trưởng nhu cầu dầu của Trung Quốc cũng thấp hơn dự đoán. "Chúng tôi nghĩ rằng nhu cầu dầu sẽ tăng 3,4 triệu thùng trong năm nay, nhưng thực tế chỉ tăng 1,7 triệu thùng", ông Morse nói.

Theo Dân trí

Mỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô NgaMỹ và đồng minh xem xét mức giới hạn giá 60 USD/thùng đối với dầu thô Nga
Goldman Sachs hạ dự báo giá dầu BrentGoldman Sachs hạ dự báo giá dầu Brent
Commerzbank dự báo tác động của lệnh cấm vận dầu mỏ Nga lên giá dầuCommerzbank dự báo tác động của lệnh cấm vận dầu mỏ Nga lên giá dầu
Mức giá áp trần cho dầu Nga bao nhiêu là hợp lý?Mức giá áp trần cho dầu Nga bao nhiêu là hợp lý?
Giới hạn giá dầu của Nga, Tổng thống Putin nói gì?Giới hạn giá dầu của Nga, Tổng thống Putin nói gì?
Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU "thích đủ thứ"
Giá xăng dầu hôm nay 29/11: Brent trượt về mức 82,20 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 29/11: Brent trượt về mức 82,20 USD/thùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,600 73,900
AVPL/SJC HCM 72,800 73,800
AVPL/SJC ĐN 72,600 73,900
Nguyên liệu 9999 - HN 60,200 60,650
Nguyên liệu 999 - HN 60,150 60,500
AVPL/SJC Cần Thơ 72,600 73,900
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.500 61.600
TPHCM - SJC 72.800 73.800
Hà Nội - PNJ 60.500 61.600
Hà Nội - SJC 72.800 73.800
Đà Nẵng - PNJ 60.500 61.600
Đà Nẵng - SJC 72.800 73.800
Miền Tây - PNJ 60.500 61.600
Miền Tây - SJC 72.650 73.750
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.500 61.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.400 61.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.650 46.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.550 35.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.210 25.610
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,050 6,160
Trang sức 99.99 5,995 6,140
Trang sức 99.9 5,985 6,130
SJC Thái Bình 7,280 7,380
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,050 6,160
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,050 6,160
NL 99.99 6,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,010
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,380
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,380
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,750 73,750
SJC 5c 72,750 73,770
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,750 73,780
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,350 61,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,350 61,500
Nữ Trang 99.99% 60,250 61,100
Nữ Trang 99% 59,195 60,495
Nữ Trang 68% 39,702 41,702
Nữ Trang 41.7% 23,631 25,631
Cập nhật: 12/12/2023 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,482.38 15,638.76 16,141.70
CAD 17,375.79 17,551.30 18,115.74
CHF 26,842.89 27,114.04 27,986.01
CNY 3,303.81 3,337.18 3,445.02
DKK - 3,432.23 3,563.93
EUR 25,402.62 25,659.21 26,797.51
GBP 29,609.63 29,908.72 30,870.57
HKD 3,024.26 3,054.80 3,153.04
INR - 289.83 301.44
JPY 161.05 162.68 170.48
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 78,370.67 81,510.00
MYR - 5,121.86 5,233.96
NOK - 2,171.75 2,264.13
RUB - 252.46 279.50
SAR - 6,442.43 6,700.49
SEK - 2,267.80 2,364.27
SGD 17,574.94 17,752.47 18,323.38
THB 600.39 667.09 692.69
USD 24,030.00 24,060.00 24,400.00
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,608 15,628 16,228
CAD 17,564 17,574 18,274
CHF 27,085 27,105 28,055
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,412 3,582
EUR #25,248 25,258 26,548
GBP 29,898 29,908 31,078
HKD 2,977 2,987 3,182
JPY 161.7 161.85 171.4
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,135 2,255
NZD 14,596 14,606 15,186
SEK - 2,237 2,372
SGD 17,491 17,501 18,301
THB 626.03 666.03 694.03
USD #24,005 24,045 24,465
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,100 24,100 24,400
USD(1-2-5) 23,881 - -
USD(10-20) 23,881 - -
GBP 29,778 29,958 30,906
HKD 3,041 3,062 3,150
CHF 27,010 27,173 28,021
JPY 161.96 162.94 170.5
THB 650.54 657.11 701.96
AUD 15,572 15,666 16,117
CAD 17,464 17,569 18,107
SGD 17,670 17,777 18,283
SEK - 2,279 2,354
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,444 3,558
NOK - 2,181 2,253
CNY - 3,343 3,434
RUB - 240 309
NZD 14,549 14,637 15,035
KRW 16.13 - 19.13
EUR 25,618 25,688 26,802
TWD 696.45 - 841.9
MYR 4,844.68 - 5,456.49
SAR - 6,361.68 6,686.15
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,030.00 24,050.00 24,370.00
EUR 25,594.00 25,697.00 26,490.00
GBP 29,812.00 29,992.00 30,781.00
HKD 3,037.00 3,049.00 3,150.00
CHF 27,057.00 27,166.00 27,906.00
JPY 163.45 164.11 168.59
AUD 15,600.00 15,663.00 16,127.00
SGD 17,768.00 17,839.00 18,238.00
THB 661.00 664.00 696.00
CAD 17,550.00 17,620.00 18,012.00
NZD 14,577.00 15,063.00
KRW 17.59 19.23
Cập nhật: 12/12/2023 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24040 24090 24393
AUD 15694 15744 16149
CAD 17629 17679 18090
CHF 27374 27424 27840
CNY 0 3342 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25835 25885 26498
GBP 30228 30278 30742
HKD 0 3000 0
JPY 163.37 163.87 169.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.014 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14608 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17829 17879 18292
THB 0 639.8 0
TWD 0 708 0
XAU 7270000 7270000 7350000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 12/12/2023 05:00