Giá dầu thô giảm mạnh từ mức đỉnh 2 tháng

07:47 | 23/01/2023

5,401 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi đạt mức cao nhất 2 tháng, giá dầu hôm nay đã quay đầu giảm khi thị trường khi nhận nguồn cung dầu tư Nga vẫn chảy mạnh vào thị trường và lo ngại lạm phát “nóng” trở lại làm gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế.
Giá dầu thô giảm mạnh từ mức đỉnh 2 tháng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (23/1) có xu hướng tăng nhẹGiá vàng hôm nay (23/1) có xu hướng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/1/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3/2023 đứng ở mức 81,26 USD/thùng, giảm 0,38 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 3/2023 đứng ở mức 87,17 USD/thùng, giảm 0,46 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay giảm sau khi đạt mức cao nhất vào tuần trước trong bối cảnh thị trường ghi nhận nguồn cung dầu thô từ Nga vẫn chảy mạnh vào thị trường qua các kênh trung gian và tìm đến các nước áp trần giá với dầu thô của nước này.

Chuyên gia Viktor Katona - nhà phân tích tại Kpler cho biết, các biện pháp trừng phạt không có tác dụng vì Nga đã dự liệu trước. Theo đó, Nga kinh doanh nhiên liệu và tính phí cho các dịch vụ liên quan, bao gồm vận tải và bảo hiểm. Do đó, thu nhập cuối cùng từ các giao dịch hóa ra lại cao hơn giới hạn (60 USD mỗi thùng) do Liên minh Châu Âu đưa ra.

Quyết định mở cửa trở lại nền kinh tế đã tạo tâm lý hung phấn, kỳ vọng lớn đối với thị trường dầu thô về mức độ cải thiện nhu cầu tiêu thụ dầu trong năm 2023 nhưng ở chiều hướng ngược lại, nó cũng tạo áp lực không nhỏ đối với lạm phát. Theo giới chuyên gia, điều này sẽ làm gia tăng đáng kể nguy cơ suy thoái khi chi phí sản xuất, giá cả hàng hóa… sẽ leo thang, nhu cầu tiêu dùng giảm sút.

Giá dầu hôm nay giảm còn do thị trường ghi nhận thông tin dự trữ dầu thô Mỹ tăng mạnh trong tuần trước.

Cụ thể, theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của nước này trong tuần trước nữa đang ở mức cao nhất kể từ tháng 6/2021.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, giá dầu ngày 23/1 cũng được hỗ trợ mạnh bởi dự báo tích cực về nhu cầu dầu trong năm 2023.

Trong báo cáo được công bố hôm 18/1, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu sẽ tăng 1,9 triệu thùng/ngày lên 101,7 triệu thùng/ngày trong năm 2023, và có tới 50% phần tăng trưởng đến từ Trung Quốc.

Trước đó, OPEC cũng dự báo nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 2,22 triệu thùng/ngày, tương đường 2,2% cho năm 2023.

Bên cạnh đó, đồng USD yếu hơn cũng là nhân tố hỗ trợ giá dầu thô đi lên.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 21.352 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 22.154 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 21.634 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.809 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.366 đồng/kg.

Hà Lê

Dầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sauDầu Nga vẫn tràn vào Anh nhờ cửa sau
EIA dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ trong năm 2023 và 2024EIA dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ trong năm 2023 và 2024
Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66Chevron đã bán dầu của Venezuela cho Phillips 66

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 08:00