Giá dầu quay đầu tăng, Brent lên mức 82,73 USD/thùng

08:08 | 11/03/2023

8,257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD mất giá mạnh cộng với dự báo tồn kho dầu thương mại của Mỹ giảm mạnh đã hỗ trợ giá dầu hôm nay quay đầu đi lên. Lo ngại nguồn cung lại “nóng” lên khi không chỉ Nga và OPEC thực hiện cắt giảm sản lượng mà số lượng giàn khoan của Mỹ cũng giảm.
Giá dầu quay đầu tăng, Brent lên mức 82,73 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (11/3) phi mã khi đồng USD lao dốcGiá vàng hôm nay (11/3) phi mã khi đồng USD lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5/2023 đứng ở mức 76,68 USD/thùng, tăng 0,96 USD trong phiên.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 5/2023 đứng ở mức 82,73 USD/thùng, tăng 1,14 USD trong phiên.

Giá dầu hôm nay lấy lại đà tăng sau 4 phiên giảm liên tiếp chủ yếu do đồng USD mất giá mạnh trong bối cảnh thị trường đã “tiêu hóa” được quan điểm diều hâu của Fe về việc tăng lãi suất.

Giá dầu hôm nay cũng được thúc đẩy mạnh bởi dữ liệu việc làm của Mỹ tốt hơn dự kiến, làm dấy lên triển vọng tiêu thụ dầu của quốc gia có công suất lọc dầu lớn nhất thế giới. Theo Reuters, trong tháng 2/2023, bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ đã tăng thêm 311.000 việc làm, cao hơn so với kỳ vọng 205.000 việc làm.

Ngoài ra, thông tin dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ giảm mạnh cũng là yếu tố hỗ trợ giá dầu ngày 11/3 đi lên. Theo dữ liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API), trong tuần kết thúc ngày 3/3, tồn kho dầu thương mại của nước này đã giảm 3.8 triệu thùng so với mức dự báo tăng 0,4 triệu thùng, và là lần giảm đầu tiên sau 10 tuần giảm liên tiếp.

Các quyết định mở cửa, nới lỏng biện pháp phòng chống dịch đối với lĩnh vực du lịch được kỳ vọng sẽ là động lực thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu nhờ nhu cầu đi lại gia tăng.

Về phía cung, dữ liệu từ Baker Hughes cho thấy, số lượng giàn khoan dầu của Mỹ đã xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/2022, xuống còn 590 trong tuần này.

Trước đó, OPEC+ khẳng định sẽ tiếp tục duy trì chính sách cắt giảm sản lượng. Nga cũng thực hiện kế hoạch cắt giảm sản lượng từ 5-7% từ tháng 3/2023.

Thị trường dầu thô cũng lo ngại sản lượng dầu của Mỹ sẽ bị ảnh hưởng trong trường hợp đề xuất cắt giảm ngân sách trợ cấp ngành dầu khí của Tổng thống Mỹ Joe Biden được thông qua.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.421 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.325 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 20.255 đồng/lít; giá dầu hỏakhông cao hơn 20.474 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.555 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023
Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEANTin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN
Thu ngân sách từ dầu thô tháng 2/2023 tăng 13,2%Thu ngân sách từ dầu thô tháng 2/2023 tăng 13,2%
Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?
Kinh tế Nga sau một năm bị phương Tây trừng phạtKinh tế Nga sau một năm bị phương Tây trừng phạt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00