Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

21:00 | 10/03/2023

4,680 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thanh long vào các thị trường chủ lực giảm mạnh; Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN; Tiếp tục tạm dừng tuyển lao động sang Hàn Quốc đối với 4 tỉnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.
Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN
Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ, với giá giao ngay tăng 17 USD lên mức 1.830,8 USD/ounce.

Rạng sáng hôm nay, giá vàng trong nước biến động nhẹ và giao dịch quanh 66,5 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 65,85 triệu đồng/lượng mua vào và 66,57 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào với mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 65,85 triệu đồng/lượng mua vào và 66,55 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu thanh long vào các thị trường chủ lực giảm mạnh

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng đầu năm 2023, thanh long Việt Nam xuất khẩu qua hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch đạt trên 47 triệu đô la Mỹ, giảm 48,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam là Trung Quốc với trên 37 triệu đô la Mỹ, giảm 52,9% so với cùng kỳ.

Riêng đối với thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc - hai thị trường xảy ra những “lùm xùm” trong vấn đề bản quyền xuất khẩu giữa các doanh nghiệp trong nước - tổng kim ngạch xuất khẩu sang đây trong tháng đầu năm 2023 đạt 967.000 đô la Mỹ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 694.000 đô la Mỹ, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm ngoái; sang Nhật Bản đạt 273.000 đô la Mỹ, giảm 35,4% so với cùng kỳ.

Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

Theo Bộ Công Thương, thị trường ô tô trong nước vài năm gần đây tăng trưởng tốt hơn kỳ vọng. Với tốc độ tăng trưởng ổn định của thị trường xe con dưới 9 chỗ như hiện nay (trung bình 20-30%/năm), Việt Nam đã vượt qua Philippines trở thành thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 trong ASEAN (sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia).

Bộ Công Thương cho biết, tại Việt Nam xu thế ô tô hóa dự báo sẽ diễn ra trong thời gian tới do GDP bình quân đầu người đã vượt mức 4.000 USD và số xe trung bình trên 1.000 dân đã đạt khoảng 50 xe (mặc dù vẫn thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan (280 xe/1.000 dân), Malaysia (542 xe/1.000 dân)...

Nhu cầu đồng USD tăng mạnh

Nhu cầu đồng USD trên thị trường phái sinh tiền tệ đã tăng trong ngày 10/3 lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 12/2022, sau khi cổ phiếu của các ngân hàng Mỹ sụt giảm, gây ra làn sóng lo ngại rủi ro của các nhà đầu tư.

Mức chênh lệch hoán đổi tiền tệ chéo giữa đồng euro/USD trong ba tháng được giao dịch ở mức âm 17 điểm cơ bản, mức cao nhất kể từ ngày 14/12, phản ánh sự gia tăng nhu cầu đối với tiền mặt. Mức chênh lệch này trong lần giao dịch gần nhất ở mức âm 14 điểm cơ bản.

Chỉ số của các ngân hàng châu Âu (.SX7P) đang hướng tới mức giảm trong một ngày lớn nhất kể từ tháng 6/2022, khi cổ phiếu của các ngân hàng lớn nhất trong khu vực giảm xuống, “nối gót’ đà giảm mạnh của các ngân hàng trên phố Wall hôm 9/3.

Tiếp tục tạm dừng tuyển lao động sang Hàn Quốc đối với 4 tỉnh

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa thông báo tiếp tục tạm dừng tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài (EPS) đợt 1 đối với 8 huyện, thị xã, thành phố của 4 tỉnh, do vẫn không giảm được tỷ lệ lao động hết hạn hợp đồng không về nước.

Các địa phương bị tạm dừng gồm có: Huyện Nghi Xuân, huyện Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh); thành phố Chí Linh (Hải Dương); thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An); huyện Đông Sơn, huyện Hoằng Hóa (Thanh Hóa). Trước đó, trong năm 2022, cũng 8 địa phương của 4 tỉnh này đã bị dừng tuyển chọn lao động sang Hàn Quốc.

Khởi công xây dựng nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu công suất 70.000 tấn nguyên liệu/năm

Ngày 10/3, Công ty Cổ phần Tập đoàn Xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu đã tổ chức lễ khởi công xây dựng dự án Nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu Chánh Thu Đắk Lắk, tại thôn Nam Kỳ, xã Ea Drơng, huyện Cư M'gar.

Đây là dự án nhà máy chế biến trái cây xuất khẩu lớn nhất tỉnh Đắk Lắk, có công suất 70.000 tấn nguyên liệu/năm, tổng số vốn đầu tư hơn 470 tỷ đồng, dự kiến thi công trong thời gian 18 tháng.

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán

Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đạt hơn 22% dự toán; Hơn 500 doanh nghiệp đạt chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao; Chính phủ yêu cầu nghiên cứu giảm lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:45