Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng

13:52 | 06/10/2021

3,664 lượt xem
|
CNBC dẫn nhận định của một chiến lược gia về dầu mỏ cho biết, giá dầu có thể tăng vọt lên 100 USD/thùng khi mùa đông đến và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu.
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 1
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng khi nhu cầu tăng cao và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu (Ảnh: Reuters).

Giá dầu sẽ lên 100 USD/thùng?

Trả lời phỏng vấn CNBC, ông John Driscoll - chiến lược gia tại JTD Energy Services cho rằng giá dầu có thể "tăng vọt" khi mùa đông đến gần và OPEC cùng các đồng minh vẫn sẽ tuân theo thỏa thuận trước đó về sản lượng dầu.

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cùng với các đồng minh bao gồm cả Nga - đã phải chịu áp lực từ các đối tác hàng đầu như Mỹ và Ấn Độ yêu cầu bổ sung thêm nguồn cung sau khi giá dầu tăng 50% trong năm nay.

Tuy nhiên trong cuộc họp hôm đầu tuần, tổ chức này tiếp tục thống nhất tuân theo thỏa thuận đã cam kết tăng sản lượng dầu lên 400.000 thùng/ngày vào tháng 11, từ chối các yêu cầu bơm thêm dầu.

Ông John Driscoll cho rằng quyết định của OPEC + là "quá thận trọng" nếu như đánh giá cả các cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra và khả năng nguồn cung dầu bị gián đoạn.

Ông Driscoll nói với CNBC: "Tôi nghĩ người dân càng ngày càng lo lắng, điều gì xảy ra trong mùa đông? Liệu sắp có thêm một đợt đóng băng Bắc Cực nữa không?".

Ông chỉ ra tình trạng thiếu nhiên liệu ở Anh - ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng thậm chí là dẫn đến xô xát. Tại Anh, người dân đang hoảng loạn lùng mua nhiên liệu, gây ra tình trạng thiếu hụt và khó khăn cho các chuỗi cung ứng nhiên liệu.

Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 2
Ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng tại Anh (Ảnh: Getty).

"Bạn có thể thấy biểu đồ tăng đột biến", ông Driscoll nói về giá dầu. "Tôi thực sự không nghe thấy ai nói về triển vọng sẽ giảm xuống trong mùa đông", ông nói và cho rằng với tất cả sự không chắc chắn về thời tiết và biến đổi khí hậu, giá dầu có thể tăng đột biến.

Giá dầu đạt mức cao nhất trong ba năm sau quyết định của OPEC +. Giá dầu Brent lần cuối ở mức 82,47 USD / thùng vào sáng thứ Tư theo giờ Châu Á, và WTI ở mức 78,84 USD.

Ông Driscoll cho biết giá dầu có thể tăng lên 100 USD/thùng, nhưng sẽ không kéo dài lâu. "Theo tôi đây là viễn cảnh có xác suất thấp hơn và nó chỉ xảy ra nếu mọi thứ đi sai hướng nếu có trục trặc, sự cố trong quá trình phân phối và chuỗi cung ứng. Đó là một viễn cảnh có thể xảy ra nhưng tôi không thấy điều đó có sẽ kéo dài lâu".

Cuộc khủng hoảng năng lượng đang thúc đẩy giá dầu?

Ông Driscoll cũng nhắc tới cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc đã dẫn đến sự gián đoạn trên diện rộng khi chính quyền địa phương ra lệnh cắt điện tại nhiều nhà máy.

Theo Reuters, khi Trung Quốc vật lộn với tình trạng thiếu hụt năng lượng, nhu cầu về khí đốt tự nhiên và than đá đã tăng vọt do Chính phủ yêu cầu các công ty năng lượng đảm bảo cung cấp đủ nguồn cung cấp bằng mọi giá, tránh tình trạng cúp điện trong mùa đông.

Châu Âu cũng đang phải vật lộn với sự thiếu hụt khí đốt trầm trọng dẫn tới cuộc khủng hoảng quyền lực trong chính khu vực này.

Các nhà phân tích cảnh báo rằng tình trạng thiếu khí đốt cùng các cuộc khủng hoảng năng lượng sẽ càng đẩy nhu cầu dầu mỏ tăng cao. Dự kiến mùa đông này sẽ rất lạnh.

Các nhà phân tích tại CBA viết: "Đánh giá diễn biến các cuộc học OPEC cho thấy dự trữ dầu toàn cầu sẽ giảm hơn nữa. Đó là một vấn đề lớn do tồn kho dầu đã ở mức thấp".

Nhu cầu dầu toàn cầu đang tăng lên khi các nền kinh tế mở cửa trở lại nhờ tỷ lệ tiêm chủng cao. Điều đó khiến giá năng lượng tăng vọt trong năm nay đe dọa đến sự phục hồi của nền kinh tế và gia tăng thêm áp lực lạm phát.

Theo Dân trí

[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới
Giá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USDGiá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USD
Kỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mớiKỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mới
Kỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giớiKỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giới
Kỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khíKỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí
Kỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khíKỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khí
Kỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tụcKỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tục
Những ưu đãi mới cho hoạt động dầu khíNhững ưu đãi mới cho hoạt động dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyềnTập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyền
Sự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổiSự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổi
Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 20:00