Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng

13:52 | 06/10/2021

3,652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CNBC dẫn nhận định của một chiến lược gia về dầu mỏ cho biết, giá dầu có thể tăng vọt lên 100 USD/thùng khi mùa đông đến và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu.
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 1
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng khi nhu cầu tăng cao và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu (Ảnh: Reuters).

Giá dầu sẽ lên 100 USD/thùng?

Trả lời phỏng vấn CNBC, ông John Driscoll - chiến lược gia tại JTD Energy Services cho rằng giá dầu có thể "tăng vọt" khi mùa đông đến gần và OPEC cùng các đồng minh vẫn sẽ tuân theo thỏa thuận trước đó về sản lượng dầu.

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cùng với các đồng minh bao gồm cả Nga - đã phải chịu áp lực từ các đối tác hàng đầu như Mỹ và Ấn Độ yêu cầu bổ sung thêm nguồn cung sau khi giá dầu tăng 50% trong năm nay.

Tuy nhiên trong cuộc họp hôm đầu tuần, tổ chức này tiếp tục thống nhất tuân theo thỏa thuận đã cam kết tăng sản lượng dầu lên 400.000 thùng/ngày vào tháng 11, từ chối các yêu cầu bơm thêm dầu.

Ông John Driscoll cho rằng quyết định của OPEC + là "quá thận trọng" nếu như đánh giá cả các cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra và khả năng nguồn cung dầu bị gián đoạn.

Ông Driscoll nói với CNBC: "Tôi nghĩ người dân càng ngày càng lo lắng, điều gì xảy ra trong mùa đông? Liệu sắp có thêm một đợt đóng băng Bắc Cực nữa không?".

Ông chỉ ra tình trạng thiếu nhiên liệu ở Anh - ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng thậm chí là dẫn đến xô xát. Tại Anh, người dân đang hoảng loạn lùng mua nhiên liệu, gây ra tình trạng thiếu hụt và khó khăn cho các chuỗi cung ứng nhiên liệu.

Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 2
Ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng tại Anh (Ảnh: Getty).

"Bạn có thể thấy biểu đồ tăng đột biến", ông Driscoll nói về giá dầu. "Tôi thực sự không nghe thấy ai nói về triển vọng sẽ giảm xuống trong mùa đông", ông nói và cho rằng với tất cả sự không chắc chắn về thời tiết và biến đổi khí hậu, giá dầu có thể tăng đột biến.

Giá dầu đạt mức cao nhất trong ba năm sau quyết định của OPEC +. Giá dầu Brent lần cuối ở mức 82,47 USD / thùng vào sáng thứ Tư theo giờ Châu Á, và WTI ở mức 78,84 USD.

Ông Driscoll cho biết giá dầu có thể tăng lên 100 USD/thùng, nhưng sẽ không kéo dài lâu. "Theo tôi đây là viễn cảnh có xác suất thấp hơn và nó chỉ xảy ra nếu mọi thứ đi sai hướng nếu có trục trặc, sự cố trong quá trình phân phối và chuỗi cung ứng. Đó là một viễn cảnh có thể xảy ra nhưng tôi không thấy điều đó có sẽ kéo dài lâu".

Cuộc khủng hoảng năng lượng đang thúc đẩy giá dầu?

Ông Driscoll cũng nhắc tới cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc đã dẫn đến sự gián đoạn trên diện rộng khi chính quyền địa phương ra lệnh cắt điện tại nhiều nhà máy.

Theo Reuters, khi Trung Quốc vật lộn với tình trạng thiếu hụt năng lượng, nhu cầu về khí đốt tự nhiên và than đá đã tăng vọt do Chính phủ yêu cầu các công ty năng lượng đảm bảo cung cấp đủ nguồn cung cấp bằng mọi giá, tránh tình trạng cúp điện trong mùa đông.

Châu Âu cũng đang phải vật lộn với sự thiếu hụt khí đốt trầm trọng dẫn tới cuộc khủng hoảng quyền lực trong chính khu vực này.

Các nhà phân tích cảnh báo rằng tình trạng thiếu khí đốt cùng các cuộc khủng hoảng năng lượng sẽ càng đẩy nhu cầu dầu mỏ tăng cao. Dự kiến mùa đông này sẽ rất lạnh.

Các nhà phân tích tại CBA viết: "Đánh giá diễn biến các cuộc học OPEC cho thấy dự trữ dầu toàn cầu sẽ giảm hơn nữa. Đó là một vấn đề lớn do tồn kho dầu đã ở mức thấp".

Nhu cầu dầu toàn cầu đang tăng lên khi các nền kinh tế mở cửa trở lại nhờ tỷ lệ tiêm chủng cao. Điều đó khiến giá năng lượng tăng vọt trong năm nay đe dọa đến sự phục hồi của nền kinh tế và gia tăng thêm áp lực lạm phát.

Theo Dân trí

[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới
Giá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USDGiá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USD
Kỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mớiKỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mới
Kỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giớiKỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giới
Kỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khíKỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí
Kỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khíKỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khí
Kỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tụcKỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tục
Những ưu đãi mới cho hoạt động dầu khíNhững ưu đãi mới cho hoạt động dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyềnTập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyền
Sự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổiSự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổi
Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00