Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng

13:52 | 06/10/2021

3,661 lượt xem
|
CNBC dẫn nhận định của một chiến lược gia về dầu mỏ cho biết, giá dầu có thể tăng vọt lên 100 USD/thùng khi mùa đông đến và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu.
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 1
Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng khi nhu cầu tăng cao và OPEC+ từ chối bơm thêm dầu (Ảnh: Reuters).

Giá dầu sẽ lên 100 USD/thùng?

Trả lời phỏng vấn CNBC, ông John Driscoll - chiến lược gia tại JTD Energy Services cho rằng giá dầu có thể "tăng vọt" khi mùa đông đến gần và OPEC cùng các đồng minh vẫn sẽ tuân theo thỏa thuận trước đó về sản lượng dầu.

Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cùng với các đồng minh bao gồm cả Nga - đã phải chịu áp lực từ các đối tác hàng đầu như Mỹ và Ấn Độ yêu cầu bổ sung thêm nguồn cung sau khi giá dầu tăng 50% trong năm nay.

Tuy nhiên trong cuộc họp hôm đầu tuần, tổ chức này tiếp tục thống nhất tuân theo thỏa thuận đã cam kết tăng sản lượng dầu lên 400.000 thùng/ngày vào tháng 11, từ chối các yêu cầu bơm thêm dầu.

Ông John Driscoll cho rằng quyết định của OPEC + là "quá thận trọng" nếu như đánh giá cả các cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra và khả năng nguồn cung dầu bị gián đoạn.

Ông Driscoll nói với CNBC: "Tôi nghĩ người dân càng ngày càng lo lắng, điều gì xảy ra trong mùa đông? Liệu sắp có thêm một đợt đóng băng Bắc Cực nữa không?".

Ông chỉ ra tình trạng thiếu nhiên liệu ở Anh - ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng thậm chí là dẫn đến xô xát. Tại Anh, người dân đang hoảng loạn lùng mua nhiên liệu, gây ra tình trạng thiếu hụt và khó khăn cho các chuỗi cung ứng nhiên liệu.

Giá dầu có thể tăng cao đột biến, lên 100 USD/thùng - 2
Ô tô xếp hàng dài chờ mua xăng tại Anh (Ảnh: Getty).

"Bạn có thể thấy biểu đồ tăng đột biến", ông Driscoll nói về giá dầu. "Tôi thực sự không nghe thấy ai nói về triển vọng sẽ giảm xuống trong mùa đông", ông nói và cho rằng với tất cả sự không chắc chắn về thời tiết và biến đổi khí hậu, giá dầu có thể tăng đột biến.

Giá dầu đạt mức cao nhất trong ba năm sau quyết định của OPEC +. Giá dầu Brent lần cuối ở mức 82,47 USD / thùng vào sáng thứ Tư theo giờ Châu Á, và WTI ở mức 78,84 USD.

Ông Driscoll cho biết giá dầu có thể tăng lên 100 USD/thùng, nhưng sẽ không kéo dài lâu. "Theo tôi đây là viễn cảnh có xác suất thấp hơn và nó chỉ xảy ra nếu mọi thứ đi sai hướng nếu có trục trặc, sự cố trong quá trình phân phối và chuỗi cung ứng. Đó là một viễn cảnh có thể xảy ra nhưng tôi không thấy điều đó có sẽ kéo dài lâu".

Cuộc khủng hoảng năng lượng đang thúc đẩy giá dầu?

Ông Driscoll cũng nhắc tới cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc đã dẫn đến sự gián đoạn trên diện rộng khi chính quyền địa phương ra lệnh cắt điện tại nhiều nhà máy.

Theo Reuters, khi Trung Quốc vật lộn với tình trạng thiếu hụt năng lượng, nhu cầu về khí đốt tự nhiên và than đá đã tăng vọt do Chính phủ yêu cầu các công ty năng lượng đảm bảo cung cấp đủ nguồn cung cấp bằng mọi giá, tránh tình trạng cúp điện trong mùa đông.

Châu Âu cũng đang phải vật lộn với sự thiếu hụt khí đốt trầm trọng dẫn tới cuộc khủng hoảng quyền lực trong chính khu vực này.

Các nhà phân tích cảnh báo rằng tình trạng thiếu khí đốt cùng các cuộc khủng hoảng năng lượng sẽ càng đẩy nhu cầu dầu mỏ tăng cao. Dự kiến mùa đông này sẽ rất lạnh.

Các nhà phân tích tại CBA viết: "Đánh giá diễn biến các cuộc học OPEC cho thấy dự trữ dầu toàn cầu sẽ giảm hơn nữa. Đó là một vấn đề lớn do tồn kho dầu đã ở mức thấp".

Nhu cầu dầu toàn cầu đang tăng lên khi các nền kinh tế mở cửa trở lại nhờ tỷ lệ tiêm chủng cao. Điều đó khiến giá năng lượng tăng vọt trong năm nay đe dọa đến sự phục hồi của nền kinh tế và gia tăng thêm áp lực lạm phát.

Theo Dân trí

[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới[VIDEO] Biến động giá dầu thế giới
Giá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USDGiá xăng dầu hôm nay 6/10 tiếp đà leo đỉnh, dầu Brent vượt mức 82,6 USD
Kỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mớiKỳ 3: Quản lý nhà nước về dầu khí phù hợp với tình hình mới
Kỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giớiKỳ 2: Quản lý nhà nước về thăm dò khai thác dầu khí trên thế giới
Kỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khíKỳ 1: Mô hình quản lý nhà nước về dầu khí
Kỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khíKỳ 3: Gỡ “vướng” trong quá trình đầu tư dự án dầu khí
Kỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tụcKỳ 2: Đầu tư dự án dầu khí với “rào cản” về quy trình, thủ tục
Những ưu đãi mới cho hoạt động dầu khíNhững ưu đãi mới cho hoạt động dầu khí
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyềnTập đoàn Dầu khí Việt Nam được bổ sung một số quyền
Sự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổiSự cần thiết ban hành Luật Dầu khí sửa đổi
Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)Những điểm mới trong Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 18:00