Giá bán lại của túi xách Gucci, Chanel, Louis Vuitton liên tục giảm

06:00 | 27/01/2023

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước động thái cắt giảm nhân lực liên tục của các công ty lớn tại Mỹ, kèm theo đó là những lo ngại về suy thoái kinh tế, giá hàng hoá và dịch vụ tiếp tục tăng cao vào năm 2023, giá trị sản phẩm bán lại của các thương hiệu thời trang như Chanel, Gucci và Louis Vuitton đang liên tục sụt giảm.

Theo dữ liệu của ngành, nhu cầu đối với hàng cũ vẫn rất cao, thị trường hàng bán lại dự kiến ​​sẽ đạt doanh thu 82 tỷ USD vào năm 2026, tăng gần gấp đôi so với mức 43 tỷ USD vào năm 2022.

Giá bán lại của túi xách Gucci, Chanel, Louis Vuitton liên tục giảm
Giá bán lại đang hạ nhiệt đối với các thương hiệu túi xách sang trọng như Gucci và Louis Vuitton.

Tuy nhiên, người tiêu dùng đang tìm kiếm giá trị tốt hơn trên thị trường bán lại.

Theo Sasha Skoda, giám đốc bán hàng của đại lý bán lẻ hàng xa xỉ trực tuyến The RealReal (REAL) cho biết: “Chúng tôi bắt đầu nhận thấy vấn đề vào cuối mùa hè, đầu mùa thu năm ngoái. Nhu cầu đối với các thương hiệu xa xỉ có giá cao khi bán lại đang giảm, điều này đang đẩy giá của các thương hiệu như Chanel, Gucci và Louis Vuitton xuống”.

Bà cho biết thêm, nhu cầu đối với hàng bán lại các thương hiệu “cao cấp giá thấp” như Miu Miu và Bottega Veneta lại đang tăng lên.

“Người tiêu dùng đang lo lắng về nền kinh tế và họ không còn sẵn sàng trả cùng mức giá hoặc cao hơn khi mua lại mặt hàng đã qua tay. Khác hẳn với năm ngoài, khi mà khách hàng sẵn sàng trả một khoản tiền lớn để mua hàng bán lại của các thương hiệu như Hermes, Gucci và Louis Vuitton.”, Skoda nói.

Theo báo cáo lô hàng xa xỉ hàng năm 2023 của The RealReal, giá bán lại túi xách đã giảm 20% đối với Louis Vuitton, 17% đối với Gucci, 10% đối với Hermès và 9% đối với Chanel trong 90 ngày qua.

Giá bán lại của túi xách Gucci, Chanel, Louis Vuitton đang sụt giảm
The RealReal là thị trường trực tuyến lớn nhất thế giới để bán lại hàng xa xỉ.

Rati Sahi Levesque, đồng giám đốc điều hành và là chủ tịch của The RealReal, cho biết: “Một cuộc suy thoái tiềm ẩn, khủng hoảng khí hậu và tình trạng bất ổn toàn cầu đều là những lý do khiến người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm dựa trên giá trị vào năm 2023. Tuy nhiên, khi khách hàng chấp nhận mức giá thấp hơn, họ sẽ trở nên ít kén chọn hơn về tình trạng của các mặt hàng”.

Báo cáo nêu rõ, nhu cầu đã tăng gần gấp đôi đối với các mặt hàng “tình trạng tốt”- những mặt hàng không có dấu hiệu bị mài mòn nặng và không trầy xước đáng kể.

Skoda lưu ý, thế hệ Millennial và Gen Z – thế hệ thường hay mua hàng cũ, đang bị thu hút bởi các thương hiệu cao cấp có giá cả phải chăng hơn như Miu Miu, Bottega Veneta và Telfar thay vì đầu tư vào các thương hiệu hàng đầu.

Dữ liệu từ các lượt tìm kiếm trên trang web của The RealReal cho thấy trang sức ngọc trai, váy nữ, giày mule gót thấp, vest được thiết kế riêng, giày lười và trâm cài đang nổi lên như những xu hướng thời trang dễ kiếm tiền nhất năm 2023.

“Ngọc trai là một món trang sức có giá trị. Chúng rẻ hơn kim cương và trường tồn với thời gian.”, Skoda nói.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 17:00