Gần 400 doanh nghiệp tham gia Triển lãm Quốc tế Vietbuild Hà Nội 2023

15:59 | 20/09/2023

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 20/9, tại Cung triển lãm kiến trúc, quy hoạch và xây dựng quốc gia, đã diễn ra Lễ khai mạc Triển lãm Quốc tế Vietbuild Hà Nội 2023, lần hai với chủ đề “Bất động sản - Trang trí nội ngoại thất - Xây dựng và vật liệu xây dựng”. Tới dự buổi Lễ có Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh, Trưởng Ban chỉ đạo Triển lãm; Thứ trưởng Bộ Công thương Đỗ Thắng Hải.

Triển lãm được tổ chức nhằm chào mừng 65 năm Ngày truyền thống của Ngành Xây dựng Việt Nam (29/4/1958 - 29/4/2023). Đồng thời, góp phần vào việc hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh, kết nối giao thương, kết nối cung cầu, kết nối công nghệ trên nền tảng kỹ thuật số, kinh tế số… đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội sau đại dịch, bảo đảm bình ổn và phát triển thị trường trong năm 2023 theo chủ trương của Chính phủ.

vietbiuld
Các đại biểu cắt băng khai mạc triển lãm.

Triển lãm thu hút sự tham gia của gần 400 doanh nghiệp trong và ngoài nước với khoảng hơn 1.000 gian hàng trưng bày về các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến của ngành bất động sản, trang trí nội ngoại thất, xây dựng và vật liệu xây dựng, nhằm phục vụ các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết: Đến với triển lãm, khách tham quan có thể tiếp cận được đầy đủ các thiết bị cần thiết để xây dựng một công trình, dự án hay ngôi nhà từ nhiều thương hiệu chính hãng nổi tiếng của các công ty trong và ngoài nước.

“Sự kiện cũng là dịp để giới thiệu, trưng bày các sản phẩm đa dạng và phong phú của ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, bất động sản và trang trí nội ngoại thất. Đồng thời, cũng là cơ hội cho các đối tác tìm hiểu, nắm bắt thị hiếu, xu hướng phát triển các dòng sản phẩm mới để mua sắm vật liệu trang trí cho ngôi nhà của mình một cách hiệu quả nhất trên các lĩnh vực: Chất lượng sản phẩm, tính năng ưu việt, khuyến mãi hậu mãi, giá thành, mẫu mã... Đây là vai trò tích cực của Vietbuild đối với sự phát triển kinh tế của toàn xã hội trong giai đoạn tình hình kinh tế còn nhiều thách thức về hội nhập toàn cầu” - Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh nhấn mạnh.

vietbuild
Các đại biểu tham quan các gian hàng tại triển lãm.

Trong khuôn khổ triển lãm có các chương trình hội thảo, giao lưu doanh nghiệp. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác đầu tư tài chính, hợp tác để cho ra đời các dòng sản phẩm mới trên các lĩnh vực Bất động sản - Trang trí nội ngoại thất - Xây dựng và Vật liệu xây dựng cao cấp. Từ đó, đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho các công trình lớn, đẳng cấp.

Tham dự Triển lãm, ông Albrecht Martin Bartolein, Tổng Giám đốc công ty TNHH Blum Việt Nam cho biết: “Tôi đánh giá rất cao sự chuyên nghiệp của Ban tổ chức Triển lãm Quốc tế Vietbuild, thông qua sự kiện không chỉ giúp chúng tôi quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình đến người tiêu dùng Việt Nam. Mà còn tạo cơ hội cho chúng tôi có thể kết nối, giao thương với các doanh nghiệp khác để cùng phát triển trong lĩnh vực của mình”.

Với kinh nghiệm hơn 20 năm, Triển lãm Quốc tế Vietbuild mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Đây là triển lãm lớn nhất Việt Nam hiện nay, có quy mô hoành tráng, hội tụ đầy đủ các dịch vụ, sản phẩm mới và công nghệ tiên tiến của ngành xây dựng-bất động sản cùng với nhiều hoạt động đa dạng và phong phú.

Trong những năm qua, triển lãm quốc tế Vietbuild đã thu hút hàng vạn các dòng sản phẩm, các loại hình vật liệu cũng như dịch vụ khác nhau, điển hình như: Thiết bị điện, thiết bị nhà bếp, thiết bị nhà tắm, máy móc công nghiệp, gạch ốp lát, tấm ốp tường, cửa nhôm, cửa cuốn, phụ kiện cửa, dây và cáp điện, thiết bị chiếu sáng, đèn led, dụng cụ cầm tay, gạch ngói, sàn gỗ, kính xây dựng…

Quang Phú

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17545
CAD 18746 19024 19642
CHF 32474 32858 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30297 30571 31599
GBP 34999 35393 36322
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15606 16195
SGD 20063 20346 20874
THB 725 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 15:00