First Republic Bank bị buộc “bán mình” cho JPMorgan Chase

16:36 | 02/05/2023

16 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù nhận được trợ giúp, nhưng First Republic Bank vẫn phải “bán mình” cho JPMorgan Chase và 84 chi nhánh của ngân hàng này ở 8 tiểu bang sẽ mở cửa trở lại, với tư cách là chi nhánh của JPMorgan Chase.

Trong nỗ lực ngăn chặn tình trạng khủng hoảng ngân hàng tiếp tục diễn ra ở Mỹ, vào ngày 1/5, các cơ quan quản lý đã nắm quyền kiểm soát First Republic Bank và bán tất cả các khoản tiền gửi, cũng như phần lớn tài sản của ngân hàng này cho JPMorgan Chase.

Tính đến ngày 13/4, First Republic Bank có khoảng 229 tỷ USD tổng tài sản và 104 tỷ USD tổng tiền gửi
Tính đến ngày 13/4, First Republic Bank có khoảng 229 tỷ USD tổng tài sản và 104 tỷ USD tổng tiền gửi (ảnh: AP)

First Republic Bank có trụ sở tại San Francisco và là ngân hàng hạng trung thứ ba phá sản trong hai tháng trở lại đây. Đồng thời là vụ phá sản ngân hàng lớn thứ hai trong lịch sử Hoa Kỳ, chỉ sau Washington Mutual, đã sụp đổ ở đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và cũng được JPMorgan tiếp quản.

Nhà băng này đã thực sự gặp khó khăn kể từ sự sụp đổ của Ngân hàng Thung lũng Silicon và Signnature Bank vào tháng 3. Các nhà đầu tư và người gửi tiền ngày càng lo lắng về số lượng tiền gửi không được bảo hiểm cao và khả năng cho vay lãi suất thấp.

Cùng ngày, Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang (FDIC) cho biết, 84 chi nhánh của First Republic Bank ở 8 tiểu bang sẽ mở cửa trở lại, với tư cách là chi nhánh của JPMorgan Chase. Các cơ quan quản lý đã làm việc trong suốt cuối tuần để tìm ra giải pháp trước khi thị trường chứng khoán Mỹ mở cửa, trong khi thị trường ở nhiều nơi trên thế giới đang đóng cửa nghỉ lễ quốc tế lao động vào 1/5. Riêng hai thị trường ở châu Á mở cửa là Tokyo và Sydney đều tăng giá. “Tính đến ngày 13/4, First Republic Bank có khoảng 229 tỷ USD tổng tài sản và 104 tỷ USD tổng tiền gửi”, FDIC thông tin.

Vào ngày 28/4, giá cổ phiếu của ngân hàng First Republic Bank tiếp tục lao dốc trong bối cảnh ngày càng có nhiều đồn đoán về tương lai mờ mịt của ngân hàng sau khi lượng tiền gửi giảm mạnh. Giá cổ phiếu của First Republic Bank đóng cửa phiên ở mức 3,51 USD, giảm 43% sau khi có thời điểm mất hơn 50% trong phiên và nhiều lần ngừng giao dịch do biến động quá mạnh. Giá trị vốn hóa thị trường khi đó chỉ khoảng 654 triệu USD, mức sụt giảm đáng kể so với thời kỳ đỉnh cao là tháng 11/2021 khi ngân hàng này có vốn hóa hơn 40 tỷ USD.

Theo SCMP, Jamie Dimon, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của JPMorgan Chase chia sẻ: “Chính phủ đã mời chúng tôi tham gia vào việc tiếp quản này và chúng tôi cũng đồng ý làm như vậy”.

Vào cuối năm ngoái, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã xếp First Republic Bank ở vị trí thứ 14 về quy mô trong số các ngân hàng thương mại Hoa Kỳ. FDIC ước tính quỹ bảo hiểm tiền gửi của họ sẽ thiệt hại 13 tỷ đô la Mỹ từ việc tiếp quản First Republic Bank. Trước đó, việc giải cứu Ngân hàng Thung lũng Silicon đã tiêu tốn của quỹ số tiền kỷ lục 20 tỷ đô la Mỹ.

Trước khi Ngân hàng Thung lũng Silicon thất bại, First Republic Bank đã từng là một ngân hàng có tiếng tăm trong ngành. Khách hàng của First Republic Bank chủ yếu là những người giàu có và quyền lực, hiếm khi vỡ nợ đối với các khoản vay của họ. Ngân hàng cũng kiếm được phần lớn tiền từ việc cho vay với chi phí thấp, trong đó bao gồm cả Giám đốc điều hành Meta Platforms - Mark Zuckerberg.

Thật khó để tái cấu trúc bảng cân đối kế toán khi một công ty phải nhanh chóng bán bớt tài sản và có ít nhân viên hơn để tìm kiếm cơ hội thoát khỏi sự sụp đổ.
Thật khó để tái cấu trúc bảng cân đối kế toán khi một công ty phải nhanh chóng bán bớt tài sản và có ít nhân viên hơn để tìm kiếm cơ hội thoát khỏi sự sụp đổ.

Khi có quá nhiều tiền gửi từ những người giàu có, First Republic Bank đã chứng kiến tổng tài sản tăng hơn gấp đôi so với 102 tỷ USD vào cuối quý 1/2019 và số lượng nhân viên toàn thời gian của họ là 4.600 người. Nhưng phần lớn các khoản tiền gửi này giống như ở ngân hàng Thung lũng Silicon và Ngân hàng Signature không được bảo hiểm - nghĩa là vượt quá giới hạn 250.000 đô la Mỹ do FDIC đặt ra. Điều đó khiến các nhà phân tích và nhà đầu tư lo lắng. Nếu First Republic Bank thất bại, những người gửi tiền có thể không lấy lại được toàn bộ số tiền của họ.

Những lo ngại đó đã được thể hiện trong kết quả hàng quý gần đây. Ngân hàng cho biết những người gửi tiền đã rút hơn 100 tỷ đô la Mỹ ra nhà băng trong cuộc khủng hoảng hồi tháng 4. Sau đó, ngân hàng này cho biết họ có thể giữ ổn định sau khi một nhóm các ngân hàng lớn can thiệp để giải cứu với số tiền 30 tỷ USD.

Thực tế trước đó, First Republic Bank đã tìm cách nhanh chóng xoay chuyển tình thế, bằng việc lên kế hoạch bán bớt các tài sản không sinh lời, bao gồm cả các khoản thế chấp lãi suất thấp mà nó cung cấp cho các khách hàng giàu có. Đồng thời sa thải 1/4 lực lượng lao động để giảm gánh nặng chi phí.

Một chuyên gia tài chính đánh giá, thật khó để tái cấu trúc bảng cân đối kế toán khi một công ty phải nhanh chóng bán bớt tài sản và có ít nhân viên hơn để tìm kiếm cơ hội thoát khỏi sự sụp đổ. Phải mất nhiều năm để các ngân hàng như Citigroup và Bank of America có lãi trở lại sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 15 năm trước, và những ngân hàng đó được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của Chính phủ để giúp họ tiếp tục hoạt động đến ngày nay.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

JPMorgan tập trung vào các khoản đầu tư bền vữngJPMorgan tập trung vào các khoản đầu tư bền vững
Ngân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báoNgân hàng Mỹ: Nền kinh tế Nga ứng phó với khủng hoảng tốt hơn dự báo
VietinBank nhận 2 giải thưởng quan trọng của JPMorgan ChaseVietinBank nhận 2 giải thưởng quan trọng của JPMorgan Chase

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16367 16634 17215
CAD 18499 18776 19393
CHF 30966 31343 31997
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29299 30335
GBP 34421 34812 35753
HKD 0 3188 3391
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19647 19928 20459
THB 711 774 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 08:45