EVN phản hồi về hơn 42 nghìn tỷ đồng gửi không kỳ hạn tại ngân hàng

15:53 | 29/04/2019

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại chuyên mục kinh doanh của Báo Lao động ngày 28/4/2019 có đăng bài “Dấu hỏi về hơn 42 nghìn tỷ đồng EVN gửi không kỳ hạn tại ngân hàng” nói về số dư tiền gửi ngân hàng của EVN và quản lý dòng tiền của EVN tại thời điểm 30/6/2018. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) xin được giải thích cụ thể như sau:

Số dư tiền gửi mà Quý báo nêu được tổng hợp từ tất cả báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên của EVN bao gồm các đơn vị sản xuất, truyền tải, phân phối và dịch vụ phụ trợ. So với số dư nợ phải ngắn hạn tại cùng thời điểm trả của EVN ( hơn 106 ngàn tỷ đồng) thì quá nhỏ chưa đủ để sử dụng cho trả nợ ngay các nhà cung cấp nhiên liệu (khí, than), bán điện… (55 ngàn tỷ đồng) và trả nợ ngân hàng đến hạn (22 ngàn tỷ đồng). Do nhu cầu vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh quá lớn nên với số dư tiền gửi trên mới giúp cho EVN và các đơn vị thành viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cụ thể:

Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện tại của EVN có hàng chục đơn vị cấp 2 và hàng trăm đơn vị cấp 3, cấp 4 hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư và sản xuất kinh doanh điện năng. Để đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ quan trọng số một là cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân, vì vậy mỗi đơn vị phải duy trì một số dư tiền gửi phục vụ cho công việc thường xuyên và xử lý đột xuất.

Đối với các công ty nhiệt điện cần có một số lượng tiền lớn để mở L/C thanh toán nhiên liệu nhập khẩu hoặc thanh toán cho các đơn vị cung cấp trong nước. Công ty mẹ EVN cần phải có một số tiền lớn đủ để thanh toán tiền mua điện hàng tháng cho các đơn vị bán điện. Doanh thu tiền điện thường tập trung vào cuối tháng trong khi nhu cầu thanh toán tiền nhiên liệu và điện mua ngoài thường tập trung vào đầu tháng. Vì thế số dư tiền gửi của EVN vào cuối tháng (thời điểm lập báo cáo quyết toán) thường cao hơn so với các ngày còn lại.

Trong lĩnh vực đầu tư, mặc dù nhu cầu vốn đầu tư rất lớn nhưng EVN và các đơn vị thành viên phải cung cấp đủ vốn theo kế hoạch, đáp ứng tiến độ thi công của các dự án, nhằm đảm bảo mục tiêu cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thủ tục hoàn tất các điều kiện để giải ngân của các Hợp đồng tín dụng thường bị kéo dài nên ngoài việc đảm bảo vốn đối ứng theo kế hoạch EVN và các đơn vị thành viên phải dự phòng thêm vốn để thanh toán cho nhà thầu trong trường hợp chậm giải ngân vốn từ các Hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo tiến độ đã đề ra của các dự án nhất là các dự án cấp bách, trong điểm.

Hiện tại, EVN có số dự nợ vay rất lớn vì thế nhu cầu trả nợ trong năm tương đối cao, đòi hỏi EVN phải duy trì số dư đủ để trả nợ khi đến hạn để đảm bảo tín nhiệm tín dụng cho các khoản vay trong tương lai.

EVN đã chỉ đạo các đơn vị cân đối dòng tiền để đảm bảo thanh toán kịp thời cho các nhà cung cấp theo quy định của hợp đồng đã ký đồng thời thực hiện các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam xin giải thích các nội dung liên quan đến số dư tiền gửi mà Quý báo đã nêu để Quý báo biết và chia sẻ với Tập đoàn.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▲300K 86,100 ▲300K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 84.800 ▲500K 86.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,470 ▲90K 8,670 ▲90K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,600 ▲300K 86,800 ▲300K
SJC 5c 84,600 ▲300K 86,820 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,600 ▲300K 86,830 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,570 16,670 17,120
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,530 27,635 28,435
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,864 26,899 28,159
GBP 31,488 31,538 32,498
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.07 161.07 169.02
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,302 2,382
NZD 15,011 15,061 15,578
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,330 18,430 19,160
THB 637.47 681.81 705.47
USD #25,175 25,175 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25148 25148 25455
AUD 16638 16688 17198
CAD 18366 18416 18872
CHF 27736 27786 28352
CNY 0 3484.9 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27087 27137 27840
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 162.64 163.14 167.67
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0348 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15070 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18582 18632 19193
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8430000 8430000 8650000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 09:00