EU cảnh báo nhà đầu tư có thể mất trắng số tiền điện tử đang có

10:44 | 20/03/2022

447 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người dùng có thể mất trắng số tiền đầu tư vào tiền điện tử là lời cảnh cáo đáng sợ từ các cơ quan quản lý của Liên minh châu Âu (EU).

Mới đây, cơ quan giám sát chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm của Liên minh châu Âu (EU) cho rằng, nhà đầu tư có nguy cơ mất trắng số tiền đầu tư vào tiền điện tử và họ sẽ trở thành "con mồi" cho những trò gian lận, lừa đảo. "Nếu trường hợp xấu xảy ra, người dùng có thể mất hết số tiền đầu tư vào tiền điện tử", các nhà chức trách EU nhấn mạnh.

Tuyên bố này được đưa ra trong bối cảnh người dùng không có biện pháp bảo vệ và yêu cầu bồi thường trong giao dịch tiền điện tử theo luật tài chính hiện hành của EU.

Các cơ quan quản lý của EU cho biết, số người gia nhập vào thị trường tiền điện tử ngày càng tăng. Hiện tại, thị trường có hơn 17.000 loại tiền điện tử khác nhau. Trong đó, bitcoin và ether chiếm 60% tổng giao dịch mua bán.

"Mọi người hãy cảnh giác với những quảng cáo gây hiểu lầm đến từ người nổi tiếng, mạng xã hội. Đặc biệt là những quảng cáo hứa hẹn đầu tư mang về lợi nhuận cao", cơ quan quản lý của EU cảnh báo.

EU cảnh báo nhà đầu tư có thể mất trắng số tiền điện tử đang có - 1
Các cơ quan quản lý của EU cho biết số người gia nhập vào thị trưởng tiền điện tử ngày càng tăng (Ảnh: US News).

Trước đó, nhiều chuyên gia đã dự báo về hiện tượng mùa đông tiền số (crypto winter) sẽ tái xuất trong tương lai, đây là giai đoạn mà thị trường tiền điện tử sẽ bị rung lắc và sụt giảm nghiêm trọng. Vì sự kiện mùa đông tiền số từng xuất hiện vào cuối năm 2017 và đầu năm 2018, sau khi bitcoin giảm tới 80% giá trị so với mức cao nhất mọi thời đại.

Ông David Marcus, cựu giám đốc tiền điện tử tại Meta, công ty mẹ của Facebook, cho rằng, mùa đông tiền số sẽ tái xuất. Trên Twitter, ông Marcus từng đề cập: "Khi mùa đông tiền số diễn ra, mọi người có thể xây những hệ sinh thái về tiền số tốt hơn. Đây cũng là thời gian để chúng ta giải quyết các vấn đề thực tế thay vì chỉ với một động thái là bơm token".

Trong phiên giao dịch sáng nay (20/3), giá bitcoin tăng 0,67% trong 24 giờ. Cập nhật lúc 9h30, bitcoin (BTC) giao dịch ở 42.032 USD, nâng giá trị vốn hóa thị trường lên 798 tỷ USD.

Cùng chiều tăng giá với bitcoin, terra tăng 4,25% lên 91,96 USD, XRP tăng 2,39% lên 0,814 USD, solana tăng 1,94% lên 91,55 USD trong 24 giờ.

Theo Dân trí

Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tân TậpĐầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tân Tập
Chelsea bất ngờ hưởng lợi cực lớn ở tứ kết Champions LeagueChelsea bất ngờ hưởng lợi cực lớn ở tứ kết Champions League
"Thót tim" vì "đu đỉnh" cổ phiếu: Vàng, dầu còn trong kênh tăng dài hạn
Việt Nam phân bổ nhiều nguồn lực tài chính cho ứng phó biến đổi khí hậuViệt Nam phân bổ nhiều nguồn lực tài chính cho ứng phó biến đổi khí hậu
Nga tìm kiếm đầu tư của Ấn Độ vào dầu khíNga tìm kiếm đầu tư của Ấn Độ vào dầu khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,170 ▲280K 10,590 ▲260K
Trang sức 99.9 10,160 ▲280K 10,580 ▲260K
NL 99.99 10,170 ▲280K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,170 ▲280K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,300 ▲280K 10,600 ▲260K
Miếng SJC Thái Bình 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,340 ▲280K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15497 15761 16347
CAD 17907 18182 18804
CHF 30687 31063 31708
CNY 0 3358 3600
EUR 28414 28681 29717
GBP 32617 33001 33943
HKD 0 3180 3383
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14527 15122
SGD 18809 19087 19609
THB 676 739 793
USD (1,2) 25422 0 0
USD (5,10,20) 25459 0 0
USD (50,100) 25486 25520 25870
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,500 25,500 25,860
USD(1-2-5) 24,480 - -
USD(10-20) 24,480 - -
GBP 32,951 33,040 33,922
HKD 3,251 3,261 3,360
CHF 30,808 30,904 31,758
JPY 175.11 175.43 183.28
THB 724.79 733.75 785.16
AUD 15,781 15,838 16,266
CAD 18,168 18,227 18,720
SGD 19,004 19,063 19,660
SEK - 2,571 2,664
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,816 3,949
NOK - 2,342 2,431
CNY - 3,472 3,567
RUB - - -
NZD 14,511 14,645 15,076
KRW 16.43 17.13 18.4
EUR 28,537 28,560 29,780
TWD 706.89 - 855.89
MYR 5,406.53 - 6,101.07
SAR - 6,725.5 7,080.56
KWD - 81,380 86,657
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 09:00