ECB tăng lãi suất mạnh chưa từng có

12:33 | 09/09/2022

136 lượt xem
|
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vừa công bố tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản, nâng lãi suất huy động từ mức 0% lên 0,75%.

Đây là lần nâng lãi suất mạnh nhất trên toàn khu vực đồng tiền chung châu Âu trong bối cảnh lạm phát tăng vọt ở nhiều nước.

Trong tuyên bố của mình, ECB cho rằng đây là bước đi quan trọng nhằm đảm bảo mức lạm phát quay trở lại mục tiêu trung hạn 2%.

ECB cho biết họ sẽ tiếp tục tăng lãi suất hơn nữa vì lạm phát vẫn ở mức quá cao và có khả năng neo trên mức mục tiêu trong một thời gian dài.

Ngân hàng trung ương châu Âu cũng dự báo lạm phát sẽ ở mức trung bình 8,1% trong năm nay và sẽ hạ xuống mức 5,5% trong năm 2023 và về mức 2,3% trong năm 2024.

ECB tăng lãi suất mạnh chưa từng có - 1
ECB đã duy trì mức lãi suất âm kể từ năm 2014 và đây là lần tăng mạnh chưa từng có (Ảnh: Getty).

Các thị trường đa phần đều dự đoán ECB sẽ tăng lãi suất ở mức 0,75%, với việc đồng euro sẽ duy trì đi ngang so với đồng bảng Anh và tăng nhẹ so với đồng USD lên mức 1,0005 USD/EUR. Trước đó, hôm đầu tuần đồng euro đã giảm xuống dưới mức 0,99 USD/EUR, lần đầu tiên trong 20 năm.

Đợt tăng lãi suất lần này nối tiếp đợt tăng từ mức -0,5% lên 0% trong cuộc họp hồi tháng 6. Trước đó, ECB - cơ quan thiết lập chính sách tiền tệ cho 19 quốc gia sử dụng đồng euro - đã duy trì mức lãi suất âm kể từ năm 2014 nhằm thúc đẩy chi tiêu và chống lại lạm phát thấp.

Nhưng hiện nay, họ đang phải đối mặt với một vấn đề rất khác đó là lạm phát leo thang, với việc giá tiêu dùng trong khu vực đồng euro tăng 9,1% trong tháng 8, lập kỷ lục tháng thứ 9 liên tiếp.

Lạm phát ở khu vực châu Âu được thúc đẩy bởi giá năng lượng tăng vọt sau khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra. Giá cả cũng tăng mạnh trong các lĩnh vực như thực phẩm, quần áo, ô tô, thiết bị nhà ở và các dịch vụ. Ngoài giá năng lượng tăng cao, các yếu tố như các vấn đề về chuỗi cung ứng và tác động của các đợt nắng nóng cũng góp phần làm giá cả tăng lên.

Tổng sản phẩm quốc nội trên toàn khu vực châu Âu đã tăng 0,8% trong quý II, tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng khả năng suy thoái trên toàn khu vực trong những tháng tới là không thể tránh khỏi khi người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, trong khi các doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí đầu vào cao hơn.

Tương tự như Mỹ, châu Âu cũng bị cảnh báo suy thoái bất chấp thị trường lao động tốt hơn với tỷ lệ thất nghiệp trên toàn khối thấp kỷ lục, ở mức 6,6%.

Phát biểu trong cuộc họp báo sau đó, Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết Hội đồng thống đốc của ngân hàng trung ương đã nhất trí tăng 3 mức lãi suất chủ chốt thêm 0,75%. Theo bà, khi đối mặt với lạm phát cực kỳ cao, nghiêm trọng và trải dài trên nhiều lĩnh vực thì cần phải có hành động kiên quyết.

Khi được hỏi về việc liệu suy thoái có nằm trong dự báo của ECB hay không, bà Lagarde cho biết kịch bản cơ bản của khu vực vẫn là tăng trưởng 3,1% trong năm nay, 0,9% trong năm sau và 1,9% trong năm 2024, nghĩa là tránh được một cuộc suy thoái.

Nhưng với kịch bản bi quan, bao gồm cả rủi ro Nga ngừng cung cấp hoàn toàn nguồn cung năng lượng cho châu Âu và buộc khu vực phải thực hiện phân bổ năng lượng, thì tăng trưởng GDP của khối này sẽ ở mức 2,9% trong năm nay và giảm 0,9% trong năm 2023, sau đó tăng 1,9% trong năm 2024.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 9/9 tăng nhẹGiá vàng hôm nay 9/9 tăng nhẹ
Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất liên ngân hàng lập kỷ lục nhiều nămTin tức kinh tế ngày 8/9: Lãi suất liên ngân hàng lập kỷ lục nhiều năm
NHNN tiếp tục đốc thúc triển khai gói hỗ trợ lãi suất 2%NHNN tiếp tục đốc thúc triển khai gói hỗ trợ lãi suất 2%
Chứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sựChứng khoán Mỹ tăng trở lại, giá dầu lao dốc về mức trước chiến sự
Tại sao Trung Quốc muốn đỡ giá đồng nhân dân tệ?Tại sao Trung Quốc muốn đỡ giá đồng nhân dân tệ?
Ngân hàng Nhà nước chuẩn bị giao hạn mức tín dụng cho các ngân hàngNgân hàng Nhà nước chuẩn bị giao hạn mức tín dụng cho các ngân hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 18:00