Duy trì tăng trưởng ở mức cao, thị trường bán lẻ có triển vọng tươi sáng

17:01 | 01/11/2019

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ tăng trưởng kinh tế mà tiêu dùng nội địa đang tăng mạnh mẽ và duy trì ở mức cao khoảng 10%/năm. Với tốc độ tăng trưởng hơn cả tăng trưởng GDP cả nước này, thị trường bán lẻ dự báo có chiều hướng tươi sáng thời gian tới.
duy tri tang truong o muc cao thi truong ban le co chieu huong tuoi sangThời cơ “vàng” cho bán lẻ
duy tri tang truong o muc cao thi truong ban le co chieu huong tuoi sang“Phá vỡ các giới hạn trải nghiệm” - xu hướng mới của thị trường bán lẻ
duy tri tang truong o muc cao thi truong ban le co chieu huong tuoi sangDự báo bán bia, cà phê vỉa hè đạt hơn 3 tỷ USD năm 2019

Việt Nam là một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất châu Á hiện nay với sự gia tăng nhanh về quy mô song cũng gia tăng về diễn biến phức tạp của thị trường cũng như chất lượng của các nhà cung cấp trên thị trường bán lẻ do sự cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Hiện tại Việt Nam có 8 phân khúc trong thị trường bán lẻ là đại siêu thị/trung tâm phân phối, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm phức hợp, siêu thị, siêu thị mini/cửa hàng tiện lợi/cửa hàng chuyên dụng, siêu thị điện máy, bán lẻ trực tuyến và bán hàng qua truyền hình.

duy tri tang truong o muc cao thi truong ban le co chieu huong tuoi sang
Việt Nam là một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất châu Á

Theo đánh giá của các chuyên gia, với các phân khúc này, ngành bán lẻ đang là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cả về đầu tư tài chính và đầu tư để kinh doanh bởi có nhiều lợi thế như tốc độ tăng trưởng GDP cao, lạm phát ổn định, quy mô dân số lớn (hơn 93,7 triệu người) và cơ cấu dân số trẻ (60% dân số ở độ tuổi 18-50).

Dự báo trong năm tới chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng trung bình khoảng 10,5%/năm và đạt 714 USD/tháng vào năm 2020, trong khi tỷ lệ bao phủ của hệ thống bán lẻ hiện đại thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Cụ thể, Việt Nam đạt 25% tổng mức bán lẻ, trong khi ở Philippines là 33%, Thái Lan là 34%, Malaysia 60%, Singapore là 90%...

Theo báo cáo của nhiều "đại gia" bán lẻ, thời gian vừa qua lợi nhuận đạt được rất khả quan. Như Công ty cổ phần Vincom Retail (VRE) vừa công bố báo cáo tài chính quý III/2019 với 2.208 tỷ đồng doanh thu, giảm 25% so với cùng kỳ 2018 do doanh thu chuyển nhượng bất động sản giảm từ 1.500 tỷ đồng xuống 339 tỷ đồng. Trong khi doanh thu cho thuê trung tâm thương mại - vốn có tỷ suất lợi nhuận cao hơn đáng kể - tăng từ 1.400 tỷ lên 1.800 tỷ đồng.

Điều này góp phần giúp lợi nhuận gộp tăng 13%, đạt 1.078 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế tăng 33%, đạt 901 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, VRE đạt 6.475 tỷ đồng doanh thu và 2.467 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng lần lượt 6% và 15% so với cùng kỳ.

duy tri tang truong o muc cao thi truong ban le co chieu huong tuoi sang
Thị trường bán lẻ Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài

VRE cho biết, doanh thu quý III/2019 chủ yếu đến từ hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư và cung cấp các dịch vụ liên quan, chiếm 82% tổng doanh thu và đây cũng là mảng chính của VRE liên quan tới việc cho thuê gian hàng tại các trung tâm thương mại, hoặc cho thuê cả trung tâm thương mại.

Hiện VRE đang sở hữu 66 trung tâm thương mại tại 38 tỉnh, thành phố trên cả nước với tổng mức tài sản đạt gần 37.600 tỷ đồng (tính đến cuối tháng 9/2019).

Báo cáo tài chính quý III/2019 của Công ty cổ phần Thế giới Di động (MWG) cho thấy, 9 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần đạt 76.763 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ 2018 và lợi nhuận trước thuế đạt 3.873 tỷ đồng, tăng 35%. Lợi nhuận của MWG tăng trưởng cao nhờ doanh thu tài chính tăng mạnh, chủ yếu do tăng lãi tiền gửi ngân hàng và chiết khấu thanh toán.

Hiện MWG đang sở hữu chuỗi 2.621 cửa hàng trải dài khắp cả nước, trong đó 1.000 cửa hàng Thế giới Di động, 886 cửa hàng Điện máy Xanh, 725 cửa hàng Bách hóa Xanh và 10 cửa hàng Điện thoại siêu rẻ.

Tại Công ty cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT - FPT Retail (FRT), mảng kinh doanh online đã chạm ngưỡng gần 3.000 tỷ đồng trong 9 tháng qua, tăng gần 60% so với cùng kỳ 2018. Trong tháng 9/2019, FRT trích lập dự phòng cho khoản nợ xấu của 2 chương trình F-Friends và Subsidy, nên lợi nhuận trước thuế lũy kế tăng nhẹ 3%, đạt 292 tỷ đồng.

Tổng doanh thu luỹ kế 9 tháng đạt 12.427 tỷ đồng, tăng 12,7%. Trong đó, doanh thu mảng bán hàng trực tuyến đạt 2.974 tỷ đồng, tăng 59,3% và chiếm tỷ trọng 23,9% trong tổng doanh thu.

Theo lãnh đạo FRT, ở bất cứ mảng kinh doanh nào, sau giai đoạn tăng trưởng thì sẽ đối diện với sự bão hòa, nên các doanh nghiệp phải luôn “làm mới”. Để tạo sự cân bằng, FRT đã mở rộng kinh doanh sang ngành bán lẻ dược phẩm khi nhìn nhận thị trường điện thoại - mảng kinh doanh chính đã bước vào giai đoạn bão hòa.

Để duy trì đà tăng trưởng, FTR Shop đang có những hướng đi mới như phát triển dư địa mảng trả góp, chẳng hạn thay vì để khách hàng tự tìm đến, công ty sẽ chủ động đi tìm khách hàng... Bên cạnh đó, phát triển chuỗi nhà thuốc cũng là chiến lược giúp FTR tăng trưởng trong tương lai.

Tính đến cuối tháng 10/2019, tổng số lượng cửa hàng FPT Shop là 584 cửa hàng và số lượng nhà thuốc Long Châu là 50 nhà thuốc. FTR đã hoàn tất việc ký hợp đồng nhà để mở thêm 20 nhà thuốc, tiến tới hoàn thành kế hoạch tăng số lượng nhà thuốc Long Châu lên con số 70 trong năm nay.

Cũng như nhiều doanh nghiệp bán lẻ khác, Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý III/2019 với doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng.

Cụ thể, trong quý III, doanh thu thuần đạt 3.934 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 268 tỷ đồng, tăng tương ứng 25% và 21% so với cùng kỳ 2018.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, PNJ đạt doanh thu thuần 11,679 tỷ đồng, tăng 11%; lợi nhuận trước thuế 1021 tỷ đồng, tăng 17%; hoàn thành lần lượt 64% kế hoạch doanh thu vàn 69% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Theo PNJ, sức mua các mặt hàng trang sức của thị trường đã dần hồi phục từ tháng 8/2019, trong khi hệ thống ERP sau 6 tháng triển khai đã dần vận hành ổn định. Theo đó, PNJ kỳ vọng lợi nhuận quý IV/2019 sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao khi những tháng cuối năm là thời điểm “vàng” để mua sắm vàng bạc, nữ trang...

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 13:00