Đường ống dẫn dầu ở Texas đối mặt khả năng trống rỗng vì sản xuất thu hẹp

11:38 | 14/04/2021

158 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters 13/4/2021 đưa tin theo ý kiến các chuyên gia và các nhà quản lý dầu khí, gần một nửa các đường ống dẫn dầu từ bể dầu Permian, mỏ dầu lớn nhất nước Mỹ, dự kiến sẽ trống rỗng, không có dầu chảy qua cuối năm nay.
Đường ống dẫn dầu ở Texas đối mặt khả năng trống rỗng  vì sản xuất thu hẹp

Hoạt động khai thác dầu khí tại Hạt Midland (Midland County), bang Texas, Mỹ.

Nguồn: James Durbin, MBR / Associated Press

Các công ty đường ống dẫn dầu đã xây dựng rất nhiều đường ống trong các năm 2018 và 2019 để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sản xuất dầu rất mạnh mẽ ở Mỹ, lên con số kỷ lục 13 triệu thùng/1 ngày. Tuy nhiên, đại dịch Covid 19 đã nghiền nát nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu và sản xuất dầu. Hiện nay, cả nhu cầu nhiên liệu và việc sản xuất đều chưa hồi phục hoàn toàn, khiến cho nhiều đường ống dẫn dầu không được sử dụng.

Đại dịch Covid đã lật đổ hệ thống cung cấp năng lượng toàn cầu và nhu cầu nhiên liệu trên thế giới. Việc tiêu thụ xăng ở Mỹ hiện nay đã qua giai đoạn cao điểm và các nhà máy lọc dầu sử dụng ít dầu thô hơn; và các công ty sản xuất không sử dụng hết các đường ống dẫn dầu.

Đường ống dẫn dầu ở Texas đối mặt khả năng trống rỗng  vì sản xuất thu hẹp

Bể dầu Permian (Permian Basin) nhìn từ trên cao. (Nguồn: Ảnh tư liệu)

Theo công ty tư vấn Wood Mackenzie, tới Quý IV năm nay, tỷ lệ sử dụng đường ống dẫn dầu từ bể dầu Permian chỉ còn 57%. Sản lượng dầu thô của Mỹ hiện nay là khoảng 11 triệu thùng/1 ngày, và sẽ không tăng cho tới năm 2022. Theo công ty nghiên cứu năng lượng East Daley Capital, nhiều đường ống dẫn dầu đang đợi được đưa vào sử dụng, làm gia tăng khoảng cách giữa sản xuất và năng lực đủ để thực hiện các hợp đồng dài hạn với mức kỷ lục 1 triệu thùng/1 ngày trong tháng 2/2021.

Ba công ty đường ống lớn nhất ở vùng Permian đang tìm cách hạ giá để thu hút khách hàng. Lợi nhuận của các công ty bị giảm sút. Doanh thu của Magellan Midstream Partners LP’s transportation and terminals giảm 9%, xuống còn 1,8 tỷ USD năm 2020, mức thấp nhất kể từ năm 2017. Công ty chỉ có một số hợp đồng dài hạn để sử dụng 70% công suất đường ống trong 6 năm tới. Lưu lượng dầu chảy qua đường ống Longhorn của công ty trung bình là 230.000 thùng/1 ngày so với 270.000 thùng/1 ngày năm 2020. Doanh thu của công ty Plains All American Pipeline LP’s transportation sụt giảm 13%, xuống còn 2 tỷ USD năm 2020, và sẽ tiếp tục giảm nếu như sản xuất thu hẹp. Doanh thu của công ty dịch vụ và đường ống dầu thô Enterprise’s crude pipelines and services sụt giảm 35% trong năm 2020, cho biết công ty có các hợp đồng dẫn dầu dài hạn khoảng 1 triệu thùng/1 ngày cho tới năm 2028, so sánh với lưu lượng trung bình 2 triệu-2, 2 triệu thùng/1 ngày trong hai năm trước (2018-2019). Một số công ty đang xem xét việc dùng đường ống dẫn dầu để vận chuyển năng lượng tái tạo.

Các công ty đường ống dẫn dầu đang phải vật lộn với tình trạng thu hẹp nhu cầu và sản xuất, và vì vậy, lợi nhuận của các nhà đầu tư cũng bị thu hẹp. Rất nhiều công ty đã cắt giảm cổ tức và thực tế này gây ra tâm trạng bi quan trong các nhà đầu tư về tính bền vững của lĩnh vực này.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
NL 99.99 15,260 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,260 ▲310K
Trang sức 99.9 15,250 ▲310K 15,450 ▲310K
Trang sức 99.99 15,260 ▲310K 15,460 ▲310K
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16600 16869 17448
CAD 18219 18495 19108
CHF 32564 32948 33580
CNY 0 3470 3830
EUR 30017 30290 31314
GBP 34475 34866 35802
HKD 0 3261 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15368
SGD 19806 20088 20612
THB 723 786 840
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26353
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 11:45