“Đừng nói về tiền tỷ”: Doanh nhân Hoàng Kiều không còn được xếp hạng “giàu thế giới”

11:51 | 06/03/2019

1,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từng giàu nức tiếng với 3,8 tỷ USD trong tay chỉ ít năm về trước, khối tài sản của tỷ phú gốc Việt Hoàng Kiều “bốc hơi” dần theo thời gian và đến nay, vị doanh nhân 75 tuổi đã không còn được gọi tên trong danh sách người giàu thế giới 2019 của Forbes.

“Don't talk about stock. Don't talk about billions. You can be a billionaire today, and tomorrow you're not a billionaire” (Đừng nói về cổ phần hay tiền tỷ. Có thể hôm nay bạn vẫn là tỷ phú nhưng ngày mai thì không).

Doanh nhân người Mỹ gốc Việt Hoàng Kiều từng nói lên quan điểm trên tạp chí Forbes như vậy.

Và quả đúng thế, theo thời gian, giá trị tài sản của vị doanh nhân này thường xuyên thay đổi. Đến kỳ xếp hạng năm nay của Forbes, ông Hoàng Kiều đã chính thức bị “bật” ra khỏi xếp hạng người giàu thế giới – các tỷ phú USD của tạp chí này.

“Đừng nói về tiền tỷ”: Doanh nhân Hoàng Kiều không còn được xếp hạng “giàu thế giới”
Doanh nhân gốc Việt Hoàng Kiều (ảnh Forbes)

Năm 2017, ông Hoàng Kiều từng giàu thứ 278 thế giới trước khi rớt xuống vị trí thứ 859 vào năm 2018 và chính thức bật ra khỏi danh sách người giàu thế giới vào đợt xếp hạng của năm 2019 này.

Theo thống kê của Forbes, giá trị tài sản của ông Hoàng Kiều đạt đỉnh vào năm 2015 khi tăng vọt lên 3,8 tỷ USD, lần đầu lọt vào danh sách 400 người giàu nhất nước Mỹ, sau đó giảm dần và chỉ còn 2,8 tỷ USD vào tháng 3/2018 và còn khoảng 1,6 tỷ USD vào tháng 10/2018.

“Đừng nói về tiền tỷ”: Doanh nhân Hoàng Kiều không còn được xếp hạng “giàu thế giới”
Biến động tài sản của ông Hoàng Kiều trong những năm qua

Vị doanh nhân 75 tuổi xuất thân nghèo khó tại Việt Nam rồi cùng gia đình nhập cư vào Mỹ năm 1975, khi hơn 30 tuổi.

Trong chặng đường mưu sinh, lập nghiệp tại Mỹ, ông Hoàng Kiều từng xuất phát với mức lương 1,25 USD/giờ. Tuy nhiên, sau đó, ông nhanh chóng được lựa chọn làm vị trí giám sát rồi làm quản lý tại Abbott Laboratories và sau đó trở thành giám đốc phụ trách kiểm tra các mẫu huyết tương tại công ty này.

Đến năm 1980, hãng sản xuất huyết tương Rare Antibody Antigen Supply (RAAS) do ông sáng lập ra đời và không ngừng mở rộng quy mô. Năm 1992, ông tiếp tục thành lập Shanghai RASS Blood Products. Công ty này hiện niêm yết trên sàn chứng khoán Thâm Quyến (Trung Quốc) và phần lớn tài sản của ông đến từ đây.

Năm 2014, vị tỷ phú này lấn sân sang lĩnh vực rượu vang với việc mua lại một nhà máy sản xuất rượu vang và các vườn nho tại Modavi, Napa Valley và được vận hành dưới cái tên Kieu Hoang Winery.

Năm 2015, ông trả 33 triệu USD mua lại khu Hummingbird Nest Ranch tại Simi Valley, vùng ngoại ô Los Angeles với dự định xây dựng một trung tâm chăm sóc sức khỏe tại đây.

Ngoài việc kinh doanh, ông Hoàng Kiều còn từng gây chú ý trong mối quan hệ tình cảm với Ngọc Trinh – một người mẫu trẻ rất nổi tiếng trong giới showbiz Việt và được coi là “nữ hoàng nội y” ở Việt Nam.

Trên thực tế, không chỉ Hoàng Kiều mà trong năm vừa qua cũng chứng kiến có tới 247 người (tương đương 11%) bị loại khỏi danh sách người giàu thế giới. Số người mất danh xưng tỷ phú USD được cho là nhiều nhất kể từ năm 2009, thời điểm tồi tệ nhất trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Cũng theo Forbes, đây là năm thứ 2 trong vòng 1 thập kỷ qua, danh sách thống kê những người giàu nhất thế giới giảm cả về số lượng tỷ phú và giá trị tài sản.

Có tổng cộng 2.153 tỷ phú USD trên thế giới, ít hơn 55 người so với 1 năm trước. Tổng tài sản các tỷ phú trong danh sách này đạt 8.700 tỷ USD, giảm 400 tỷ USD với tháng 3/2018.

Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực có số lượng tỷ phú USD giảm mạnh nhất, ít hơn 60 người so với năm 2018. Trong đó, chỉ riêng Trung Quốc đã giảm tới 49 tỷ phú USD so với năm 2018.

Ngoài ông Hoàng Kiều thì trong đợt xếp hạng này của Forbes, một doanh nhân khác của Việt Nam là ông Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT Hoà Phát cũng không còn nằm trong danh sách người giàu thế giới. Dù vậy, tài sản hiện tại của ông Long theo tính toán vẫn đạt khoảng 1 tỷ USD, hay nói cách khác, dù không xếp hạng như “vua thép” vẫn là “tỷ phú USD”.

Theo Dân trí

Chân dung 2 tân tỷ phú USD mới của Việt Nam
Vì sao ông Trần Đình Long không có tên trong danh sách tỷ phú?
Thêm 2 đại gia Việt lọt Top giàu nhất thế giới 2019: Hồ Hùng Anh và Nguyễn Đăng Quang
Thị trường biến động mạnh, 430 tỷ phú trượt khỏi top giàu nhất thế giới
Bố mẹ giàu “khét tiếng”, thiếu gia nhà tỷ phú Trần Đình Long lần đầu lộ tiềm lực riêng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:45