Đức rơi vào suy thoái kinh tế

05:13 | 26/05/2023

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá năng lượng tăng mạnh đã ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng tại Đức, đẩy nền kinh tế vào suy thoái.
Đức rơi vào suy thoái kinh tế - 1
Một phố mua sắm ở Đức (Ảnh: Getty).

Theo dữ liệu của Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis) công bố ngày 25/5, GDP quý I năm nay của nước này giảm 0,3%. Trước đó, GDP quý IV/2022 của Đức đã giảm 0,5%.

GDP hai quý liên tiếp giảm đồng nghĩa với kinh tế Đức rơi vào suy thoái kỹ thuật.

"Tình trạng giá tăng kéo dài trở thành gánh nặng đối với nền kinh tế Đức đầu năm nay. Điều này đặc biệt được phản ánh qua chi tiêu tiêu dùng của các hộ gia đình giảm 1,2% trong quý I năm nay", Destatis cho biết.

Claus Vistesen, chuyên gia kinh tế của tổ chức Pantheon Macroeconomics, nhận định sức mua của người tiêu dùng Đức trong quý I bị ảnh hưởng do giá năng lượng tăng sốc.

Giá năng lượng ở khu vực châu Âu nói chung tăng kỷ lục sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi tháng 2 năm ngoái. Moscow sau đó tiếp tục cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt cho các nước châu Âu, khiến Đức phải ban bố tình trạng khẩn cấp. Ông Vistesen dự đoán, GDP của Đức sẽ không tiếp tục giảm trong quý II, nhưng mức độ phục hồi vẫn yếu. Dữ liệu công bố đầu tuần này cho thấy, các hoạt động kinh doanh ở Đức đã tăng trở lại trong tháng 5.

Trong khi đó, Franziska Palmas, chuyên gia kinh tế tại Capital Economics, dự báo GDP của Đức có thể giảm trở lại vào quý III và quý IV. Theo bà, việc tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và tiêu dùng. Ngành xuất khẩu của Đức cũng nhiều khả năng bị ảnh hưởng do nhu cầu tiêu dùng ở các nền kinh tế phát triển khác chưa phục hồi.

Tháng 4 năm ngoái, 5 viện nghiên cứu kinh tế của Đức dự báo, GDP của Đức năm 2023 có thể giảm 2,2% nếu Nga đột ngột cắt nguồn cung khí đốt.

Theo Dân trí

Từ tín hiệu ở Trung Quốc, Mỹ, nhìn ra dấu hiệu suy thoái toàn cầuTừ tín hiệu ở Trung Quốc, Mỹ, nhìn ra dấu hiệu suy thoái toàn cầu
EU vượt chỉ tiêu cắt giảm lượng khí đốt thời kỳ khủng hoảng năng lượngEU vượt chỉ tiêu cắt giảm lượng khí đốt thời kỳ khủng hoảng năng lượng
Suy thoái kinh tế đã bắt đầu?Suy thoái kinh tế đã bắt đầu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,401 16,421 17,021
CAD 18,205 18,215 18,915
CHF 27,476 27,496 28,446
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,209 31,219 32,389
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.18 159.33 168.88
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,992 15,002 15,582
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635 675 703
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 03:00