Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga

15:18 | 15/09/2022

756 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự kiến GDP của Đức sẽ ​​giảm 0,3% trong năm 2023 do bùng nổ lạm phát và mất nguồn khí đốt của Nga.
Đức đang đứng trước nguy cơ suy thoái kinh tế do mất nguồn khí đốt của Nga

Đây là kết quả do Viện nghiên cứu kinh tế IFO - một trong những viện có ảnh hưởng nhất ở Đức, công bố ngày 12/9. Ông Timo Wollmershäuser - Giám đốc nghiên cứu kinh tế tại IFO cho biết: “Chúng ta rơi vào tình trạng suy thoái mùa đông”. So với tháng 6, tăng trưởng kinh tế của Đức đã đi giảm 4 điểm.

Theo dự báo của IFO, một cuộc suy thoái kỹ thuật sẽ diễn ra vào quý đầu tiên của năm 2023, với GDP giảm 0,4% trong năm 2023 và giảm 0,2% trong quý 4 năm 2022.

Ông Timo Wollmershäuser giải thích: “Nga đã cắt giảm nguồn cung khí đốt vào mùa hè năm nay, khiến giá năng lượng bị đẩy cao ngất ngưỡng. Do đó, lạm phát trung bình sẽ tăng lên 9,3% trong năm tới. Vào năm 2022, mức tăng đã là 8,1%”.

Trong bối cảnh xung đột giữa Nga và EU do cuộc chiến ở Ukraine, ông lớn khí đốt Gazprom (Nga) đã giảm đáng kể sản lượng khí đốt giao qua đường ống Nord Stream 1, trước khi chính thức cắt nguồn vào đầu tháng 9.

Do đó, Đức phải chuyển hướng đến những nguồn cung khác, với giá cao hơn nhiều. Trước khi nổ ra chiến tranh Nga-Ukraine, 55% sản lượng khí đốt của Đức được nhập khẩu từ Nga.

Đây cũng là những yếu tố gây bùng nổ giá năng lượng.

IFO dự báo tình trạng này sẽ còn tiếp diễn. Viện phát biểu: “Các nhà cung cấp năng lượng sẽ phải thực hiện nhiều điều chỉnh đáng kể về giá điện và khí đốt trong giai đoạn đầu năm 2023”.

Ông Joachim Nagel - Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Đức cũng nhận định, Đức có thể sẽ rơi vào suy thoái từ quý 3 và 4 năm 2022, và tình trạng này sẽ duy trì cho đến đầu năm sau.

Theo IFO, tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên khoảng 11% trong quý đầu tiên của năm 2023, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức mua của các hộ gia đình.

Vào hôm 13/9, Chính phủ Đức đã thông qua gói biện pháp mới để giúp đỡ những hộ gia đình thiếu điều kiện nhất, nhưng chính sách này vẫn chưađủ để bù đắp vào sức mua của các hộ.

Ông Timo Wollmershäuser dự đoán: “Mức giảm lương thực tế, khoảng 3% trong năm nay và năm tới, sẽ là mức giảm cao nhất từng ghi nhận ở Đức từ năm 1970, khi Hệ thống tài khoản quốc gia ra đời”.

Tuy nhiên, theo kết luận, tình hình kinh tế có thể sẽ “bình thường hóa” trở lại vào năm 2024 với “mức tăng trưởng đạt 1,8% và lạm phát tăng 2,5%”.

OPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầuOPEC lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu
Luật Dầu mỏ mới của Nigeria tác động tích cực tới kinh tế xã hộiLuật Dầu mỏ mới của Nigeria tác động tích cực tới kinh tế xã hội
Những phát biểu đáng chú ý của Tổng thống Nga tại EEF 2022Những phát biểu đáng chú ý của Tổng thống Nga tại EEF 2022

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 22:00