Đua chào mời nhà giàu Việt 'mua' quốc tịch châu Âu

19:33 | 16/08/2016

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước việc chính phủ các nước Mỹ, Australia, Canada... siết chặt chính sách đầu tư định cư, nhiều công ty dịch vụ chào mời người Việt chuyển sang những quốc gia áp dụng tiêu chuẩn thoáng hơn, đặc biệt là châu Âu.

Trước khi xảy ra vụ việc bà Nguyễn Thị Nguyệt Hường bị tước tư cách đại biểu Quốc hội khoá XIV do có quốc tịch Malta (thuộc liên minh châu Âu), rất ít người Việt Nam biết đến đảo quốc này cùng chương trình đầu tư định cư hấp dẫn. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thì nhu cầu sở hữu một quốc tịch châu Âu đang "âm thầm" nóng lên từng ngày.

So với các thị trường di trú truyền thống, những website của các công ty tư vấn người Việt Nam đầu tư định cư vào châu Âu hiện chưa nhiều, nhưng thông tin rất cụ thể. Các hình ảnh, thông tin về lợi ích khi sở hữu quốc tịch châu Âu thật sự hấp dẫn. Nhiều công ty còn so sánh trực tiếp với chương trình đầu tư EB-5 của Mỹ và chỉ ra nhiều ưu điểm vượt trội.

Sự hấp dẫn đầu tiên của việc lấy quốc tịch các nước châu Âu như Malta, Bồ Đào Nha, Ireland, đảo Síp... là việc xét duyệt nhanh chóng (chỉ từ 3 đến 4 tháng so với 16-17 tháng của Mỹ), số ngày lưu trú tối thiểu ít (chỉ 7 đến 14 ngày một năm trong những năm đầu), không giới hạn độ tuổi, không yêu cầu trình độ quản lý, ngôn ngữ bản địa. Đặc biệt, các nước này cho các mức ưu đãi thuế rất lớn cho cư dân không thường trú.

tin nhap 20160816193109
Mỹ, Australia, Canada... siết chặt chính sách đầu tư định cư khiến người có nhu cầu chuyển sang các quốc gia "thoáng" hơn ở châu Âu như Malta.

Quang Hưng, một chuyên viên tư vấn đầu tư định cư vào châu Âu cho biết, không có gì lạ khi một số quốc gia châu Âu cho phép đầu tư định cư có các quy định về thuế khá lỏng lẻo, thậm chí được gọi là “thiên đường thuế”, tiêu biểu là Malta, đảo Síp, quần đảo Cayman... Vì vậy, Liên minh châu Âu đã nhiều lần gây áp lực lên các quốc gia này, cáo buộc họ “bán” quốc tịch nên nhiều quốc gia phải thay đổi luật di trú, tăng mức đầu tư lên gấp đôi, gấp ba; tăng số ngày cư trú tối thiểu trong nước lên cả năm...

Tuy nhiên, đó chỉ là yêu cầu đầu vào, còn cuối cùng, những ưu đãi thuế một khi đã là công dân vẫn không thay đổi mấy. Đó là lý cho các chương trình định cư châu Âu vẫn thu hút người tham gia và Việt Nam cũng không ngoại lệ.

"Sau sự việc của bà Nguyệt Hường, lượng khách hàng của tôi có lắng xuống, nhưng rồi nhanh chóng bình thường trở lại bởi đa phần họ là giới doanh nhân, không tham gia vào chính quyền hoặc chính trị, và nhu cầu có quốc tịch thứ hai là hoàn toàn chính đáng", ông Hưng cho biết.

Một thực tế là số lượng nhà đầu tư cho mỗi chương trình đầu tư cũng rất giới hạn, song song với việc mức đầu tư tối thiểu ngày càng tăng. Chương trình “Nhà đầu tư cá nhân” (Individual Investor Program - IIP) của đảo quốc Malta có mức yêu cầu đầu tư một triệu euro nhưng chỉ giới hạn 1.800 suất. Chương trình EB-5 của Mỹ yêu cầu 500.000 USD và chỉ có 700 suất cho mỗi nước tham gia.

Nói về các loại hình đầu tư thì cũng có nhiều dạng, từ bất động sản đến dịch vụ. Chẳng hạn như đầu tư định cư tại Mỹ thì đầu tư xây dựng bất động sản là an toàn nhất, cụ thể là đầu tư trùng tu di tích lịch sử. Tuy nhiên, để có chứng nhận đầu tư di tích lịch sử thì đối tác bên Mỹ cũng mất hàng năm trời xin phép, còn chưa kể đến quá trình phê duyệt hồ sơ đầu tư kéo dài gần 2 năm.

Còn ở những nước châu Âu thì các loại hình đầu tư có thể không đa dạng bằng Mỹ, nhưng điều kiện lại dễ dàng. Thậm chí, nhiều nơi còn không yêu cầu chứng minh nguồn tiền sạch.

Với Hungary, nhà đầu tư chỉ cần mua 300.000 euro trái phiếu chính phủ thời hạn 5 năm. Còn với Bồ Đào Nha, nhà đầu tư chỉ cần mua bất động sản có sẵn, giá trị tối thiểu 500.000 euro và giữ tài sản đó 5 năm. Ireland cũng yêu cầu đầu tư 500.000 euro vào những dự án do Nhà nước chỉ định. Cộng hoà Síp (đảo Síp) yêu cầu đầu tư 1,7 triệu euro vào bất động sản nhưng có thể bán sau 3 năm, điều kiện phải giữ lại tối thiểu 500.000 euro khối tài sản này.

Tổng quan chương trình đầu tư định cư Golden Visa của Bồ Đào Nha, từ tháng 10/2012 đến tháng 4/2016, đã có 3.295 nhà đầu tư được cấp thẻ cư trú. Trong đó, có 3.112 nhà đầu tư vào bất động sản, 178 nhà đầu tư tài chính và 5 nhà đầu tư tạo việc làm cho người bản xứ. Đã có 5.034 thẻ cư trú được cấp cho người phụ thuộc. Tổng số tiền đầu tư vào chương trình Golden Visa là hơn 2 tỷ euro, trong đó số tiền đầu tư vào bất động sản là 1,8 tỷ euro.

Vĩnh Viễn

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:47